Tìm hiểu về những khoản thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là điều lưu ý để các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành. Bài viết của Luật ACC sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về các loại thuế mà văn phòng đại diện phải thực hiện cũng như những trường hợp miễn thuế và quy trình quyết toán thuế liên quan.
Những khoản thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại 2005 có định nghĩa về văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.”
Như vậy, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam với mục đích chính là đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp đó.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005 và Nghị định 07/2016/NĐ-CP, văn phòng đại diện không có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Văn phòng đại diện đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp nước ngoài và thị trường Việt Nam, giúp doanh nghiệp tiếp cận, tìm hiểu khách hàng và đối tác, nhưng không được phép ký kết hợp đồng kinh doanh hay thực hiện giao dịch thương mại sinh lợi trực tiếp với khách hàng.
2. Những khoản thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Những khoản thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ thuế chủ yếu gồm thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân.
2.1. Nghĩa vụ nộp thuế môn bài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, người nộp lệ phí môn bài bao gồm “tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ” quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Cụ thể, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài thuộc diện nộp thuế môn bài vì nó được coi là một tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, một số tổ chức và cá nhân có thể được miễn lệ phí môn bài. Cụ thể, theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, các tổ chức mới thành lập hoặc lần đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên. Đặc biệt, nếu văn phòng đại diện được thành lập trong thời gian doanh nghiệp mẹ được miễn lệ phí môn bài, văn phòng đại diện đó cũng sẽ được miễn thuế này.
2.2. Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Về thuế thu nhập cá nhân, văn phòng đại diện có trách nhiệm khấu trừ và kê khai thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương của nhân viên làm việc tại văn phòng. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN của người lao động.
Cụ thể, văn phòng đại diện sẽ phải thực hiện các thủ tục khấu trừ thuế TNCN từ lương của nhân viên và nộp cho cơ quan thuế theo định kỳ, đảm bảo rằng nghĩa vụ thuế của nhân viên được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Tóm lại, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân. Việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp văn phòng đại diện hoạt động đúng pháp luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
3. Trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không phải đóng thuế?
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thể không phải nộp thuế trong một số trường hợp nhất định. Dưới đây là các tình huống cụ thể:
Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập: Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC và Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, các tổ chức mới thành lập hoặc lần đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên. Điều này có nghĩa là nếu văn phòng đại diện được thành lập trong năm mà doanh nghiệp mẹ được miễn lệ phí môn bài, văn phòng đại diện cũng sẽ không phải nộp loại thuế này.
Không phát sinh hoạt động kinh doanh: Nếu văn phòng đại diện không phát sinh doanh thu hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, theo quy định hiện hành, văn phòng đại diện không có nghĩa vụ nộp thuế môn bài. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, chỉ các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mới phải nộp thuế môn bài. Vì vậy, trong trường hợp văn phòng đại diện chỉ thực hiện các hoạt động hỗ trợ như nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mà không có doanh thu, thì sẽ không bị yêu cầu nộp thuế môn bài.
Nhân viên làm việc trong văn phòng đại diện không có thu nhập: Về thuế thu nhập cá nhân, nếu các nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện không nhận lương hoặc thu nhập từ văn phòng này, thì văn phòng đại diện sẽ không có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho những nhân viên này. Theo khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng cho những cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương hoặc các khoản thu nhập khác.
Ngoài những trường hợp nêu trên, nếu văn phòng đại diện thuộc diện được miễn thuế theo các quy định khác của pháp luật (như do các điều kiện đặc thù của hoạt động hoặc theo các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã ký kết), cũng có thể không phải nộp thuế.
>>> Đọc thêm bài viết về Mẫu 05/QTT-TNCN tờ khai quyết toán thuế TNCN sẽ giúp bạn đọc biết thêm các quy định giấy tờ về khai thuế TNCN
4. Đối tượng chịu thuế tại văn phòng đại diện nước ngoài quy định bao gồm những ai?
Đối tượng chịu thuế tại văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thể được phân chia thành hai loại chính: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Mỗi loại đối tượng này sẽ có những quy định cụ thể về việc tính thuế, kỳ tính thuế và các quyền lợi liên quan.
(i) Cá nhân cư trú: Cá nhân cư trú được xác định dựa trên các tiêu chí như sau:
- Thời gian cư trú: Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Nơi cư trú: Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi ở đã đăng ký thường trú hoặc nhà thuê theo hợp đồng có thời hạn.
- Kỳ tính thuế: Đối với cá nhân cư trú, kỳ tính thuế được xác định theo năm. Điều này có nghĩa là các cá nhân này phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng năm dựa trên tổng thu nhập nhận được trong năm đó.
(ii) Cá nhân không cư trú: Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện để được coi là cá nhân cư trú. Thông thường, họ là những người lưu trú ngắn hạn hoặc có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm.
- Kỳ tính thuế: Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập. Điều này có nghĩa là họ sẽ phải nộp thuế ngay khi nhận thu nhập, không cần phải chờ đến cuối năm như cá nhân cư trú.
Như vậy, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đều có những quy định riêng về thuế thu nhập cá nhân tại văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài. Để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng cách, các cá nhân và văn phòng đại diện cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trong quá trình kê khai và quyết toán thuế. Việc này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn tránh được những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
5. Quá trình quyết toán thuế của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Quá trình quyết toán thuế của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Quyết toán thuế cho văn phòng đại diện (VPĐD) của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là quá trình tổng hợp và xác định nghĩa vụ thuế của VPĐD trong một kỳ tính thuế, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam.
Các bước trong quá trình quyết toán thuế:
Bước 1: Kê khai thuế định kỳ
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên làm việc tại VPĐD. Việc kê khai được thực hiện hàng quý theo mẫu 05/KK-TNCN.
Nếu VPĐD có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, cần kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.
Bước 2: Tổng hợp và xác định số thuế phải nộp
Tổng hợp các khoản thu nhập, chi phí và số thuế đã nộp trong kỳ để xác định số thuế phải nộp hoặc số thuế được hoàn.
Bước 3: Nộp hồ sơ quyết toán thuế
Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN trước ngày 31/3 của năm liền kề năm quyết toán.
Nếu phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh thuế GTGT, văn phòng đại diện cần nộp tờ khai quyết toán thuế GTGT theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Kiểm tra và thanh tra thuế
Cơ quan thuế có thể tiến hành kiểm tra, thanh tra để xác định tính chính xác của hồ sơ quyết toán thuế. Trong quá trình đóng cửa VPĐD, cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra, quyết toán thuế tương tự.
Bước 5: Hoàn thuế hoặc nộp bổ sung
Nếu số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, VPĐD có thể làm thủ tục hoàn thuế.
Nếu số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp, VPĐD cần nộp bổ sung số thuế chênh lệch.
Lưu ý:
- Quyết toán thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với VPĐD của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Việc tuân thủ đúng quy định về quyết toán thuế giúp VPĐD tránh được các rủi ro pháp lý và tài chính.
Để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật và thực hiện quyết toán thuế một cách chính xác, VPĐD nên hợp tác với các chuyên gia tư vấn thuế hoặc đơn vị dịch vụ kế toán chuyên nghiệp.
>>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết về Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những gì sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về các giấy tờ quyết toán thuế TNDN
6. Câu hỏi thường gặp
Loại thuế chủ yếu nào mà văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải nộp?
Trả lời: Văn phòng đại diện phải nộp thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân.
Ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại văn phòng đại diện?
Trả lời: Văn phòng đại diện phải khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên làm việc tại đó.
Văn phòng đại diện có được miễn lệ phí môn bài không?
Trả lời: Có thể, nếu văn phòng đại diện được thành lập trong thời gian doanh nghiệp chính được miễn lệ phí môn bài.
Việc nắm rõ những khoản thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật mà còn tránh được những rủi ro pháp lý không cần thiết. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, Quý bạn đọc hãy liên hệ với Công ty luật ACC qua số hotline 1900.3330 để được hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận