Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Phân loại và điểu kiện

Tài sản cố định đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng giúp doanh nghiệp có đủ cơ sở vật chất và công cụ cần thiết để sản xuất, cung cấp dịch vụ và duy trì lợi nhuận. Vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Mời bạn đọc đến với bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC để hiểu thêm về vấn đề trên. 

Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Phân loại và điểu kiện

Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Phân loại và điểu kiện

1. Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì?

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài (thường trên 1 năm), được doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ mà không nhằm mục đích tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Những tài sản này không dễ dàng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn và thường chịu sự hao mòn hoặc khấu hao trong suốt thời gian sử dụng. Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

>> Bạn đọc tham khảo thêm bài viết về Chi phí tài sản cố định là gì?

2. Điều kiện của tài sản cố định của doanh nghiệp 

Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp, và có nhiều đặc điểm nổi bật, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài và ổn định. Dưới đây là các điều kiện cụ thể của tài sản cố định:

2.1. Thời gian sử dụng lâu dài

Tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, thường từ một năm trở lên. Đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt tài sản cố định với tài sản lưu động. Những tài sản này không được tiêu thụ hoặc chuyển nhượng nhanh chóng trong quá trình sản xuất, mà thay vào đó, chúng sẽ được sử dụng trong nhiều năm, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Ví dụ: Một nhà máy sản xuất thép có thể sử dụng các máy móc, dây chuyền sản xuất trong suốt 10-15 năm hoặc lâu hơn.

2.2. Giá trị lớn

Tài sản cố định thường có giá trị lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí đáng kể để đầu tư. Chúng có thể chiếm một phần lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giá trị lớn này không đồng nghĩa với việc tài sản cố định có thể được chuyển nhượng hay bán dễ dàng.

Ví dụ: Một công ty xây dựng có thể sở hữu máy móc thi công, cần phải đầu tư một khoản lớn từ ngân sách để mua sắm và duy trì.

2.3. Khấu hao và hao mòn

Tài sản cố định bị hao mòn theo thời gian và cần phải được khấu hao dần vào chi phí của doanh nghiệp. Khấu hao phản ánh sự giảm giá trị của tài sản cố định trong suốt quá trình sử dụng. Mặc dù tài sản cố định không bị tiêu thụ trực tiếp như tài sản lưu động, nhưng chúng cũng bị giảm giá trị do sử dụng, lão hóa, công nghệ lạc hậu hoặc thay đổi trong yêu cầu sản xuất.

  • Khấu hao là một quá trình kế toán, trong đó doanh nghiệp phân bổ giá trị của tài sản cố định vào chi phí hoạt động trong suốt thời gian sử dụng của tài sản đó. Quá trình khấu hao giúp doanh nghiệp xác định chi phí hợp lý cho sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất, đồng thời giảm thiểu thuế phải nộp.
  • Hao mòn là sự mất mát giá trị vật lý của tài sản cố định trong suốt quá trình sử dụng, như máy móc bị hỏng hóc, thiết bị xuống cấp hoặc các bộ phận bị mòn theo thời gian.

2.4. Tính thanh khoản thấp

Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là tính thanh khoản rất thấp. Điều này có nghĩa là tài sản cố định không dễ dàng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn. Do đó, nếu doanh nghiệp cần huy động vốn gấp, tài sản cố định không phải là một lựa chọn tốt cho việc chuyển đổi thành tiền ngay lập tức. 

Những tài sản như máy móc, đất đai, nhà xưởng hay thiết bị không thể bán nhanh chóng mà không mất giá trị lớn. Tính thanh khoản thấp cũng khiến tài sản cố định trở thành một yếu tố ít linh hoạt khi doanh nghiệp cần xử lý khẩn cấp về tài chính.

2.5. Được sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất, kinh doanh

Tài sản cố định không phải là những tài sản được dùng để tiêu thụ ngay trong quá trình sản xuất, mà chúng thường được sử dụng lâu dài và liên tục trong suốt vòng đời hoạt động của doanh nghiệp. Các tài sản này có thể là cơ sở vật chất thiết yếu cho hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc hỗ trợ các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

>> Bạn đọc có thể tham khảo bài viết cụ thể về các Quy định về tài sản cố định mới nhất hiện nay

3. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp 

Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp 

Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp 

Phân loại tài sản cố định giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ cấu tài sản của mình, từ đó quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn. Việc phân loại không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được các loại tài sản cần đầu tư, bảo trì hay thay thế mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính, khấu hao và quyết định các chiến lược đầu tư trong tương lai. Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 45/2013/ NĐ-CP, việc phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp được quy định như sau:

“Điều 6. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:

  1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:

Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.

Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…

Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.

3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.”

>> Bạn đọc tham khảo bài viết về Phạm vi khấu hao tài sản cố định để hiểu rõ hơn về vấn đề trên

4. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp 

Quản lý tài sản cố định hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài. Tài sản cố định thường chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc áp dụng các nguyên tắc quản lý tài sản cố định một cách chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo tính bền vững trong hoạt động. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư 45/2013/NĐ-CP:

“Điều 5. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:

  1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
  2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài sản cố định

-

Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ

  1. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
  2. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.”

Quản lý tài sản cố định hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn giúp duy trì ổn định tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh. Để quản lý tài sản cố định thành công, doanh nghiệp cần áp dụng các nguyên tắc như phân loại tài sản chính xác, theo dõi và kiểm kê định kỳ, bảo trì tài sản, tính khấu hao đúng đắn, bảo vệ tài sản, tái đầu tư và thay thế tài sản kịp thời, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật, đồng thời kiểm soát và báo cáo tài sản chặt chẽ.

5. Câu hỏi thường gặp 

Tài sản cố định được ghi nhận như thế nào trong sổ sách kế toán?

Khi doanh nghiệp mua hoặc đầu tư vào tài sản cố định, cần phải ghi nhận tài sản này vào sổ sách kế toán theo giá trị thực tế tại thời điểm mua, bao gồm cả giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, và các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Tài sản cố định phải được phân loại đúng nhóm (hữu hình, vô hình) và ghi nhận theo các nguyên tắc kế toán hiện hành. 

Khấu hao tài sản cố định là gì và tại sao cần thiết?

Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ giá trị của tài sản vào chi phí trong suốt thời gian sử dụng của nó. Điều này phản ánh sự hao mòn tự nhiên hoặc lão hóa của tài sản. Khấu hao giúp doanh nghiệp tính toán chi phí sản xuất một cách chính xác, đồng thời giảm thiểu thuế phải nộp bằng cách trừ dần chi phí khấu hao vào thu nhập chịu thuế.

Tài sản cố định có thể thay đổi giá trị như thế nào?

Giá trị của tài sản cố định có thể thay đổi theo thời gian, do sự hao mòn tự nhiên, lão hóa hoặc do sự thay đổi trong công nghệ, thị trường. Các yếu tố này ảnh hưởng đến giá trị còn lại của tài sản trong sổ sách và có thể dẫn đến việc doanh nghiệp cần phải điều chỉnh khấu hao hoặc quyết định thay thế tài sản. 

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Phân loại và điều kiện. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo