Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì và bảo đảm an toàn cho xã hội. Các lực lượng này giúp ngăn chặn tội phạm, bảo đảm sự ổn định và yên bình trong cuộc sống hàng ngày của người dân. Bài viết này sẽ tập trung phân tích vai trò, chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự là gì?
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự là gì?
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2014/NĐ-CP về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như sau:
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Nhiệm vụ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự
Nhiệm vụ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và an toàn cho cộng đồng. Với trách nhiệm cao cả và nhiều thách thức, các cơ quan này không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau để đảm bảo rằng mọi người dân đều được sống và làm việc trong môi trường an toàn.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự là phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Ngoài việc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia cũng là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của các cơ quan chuyên trách. Bảo vệ an toàn giao thông và quản lý trật tự công cộng là một phần không thể thiếu trong nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự. Ngoài ra, để hoàn thành tốt các nhiệm vụ, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự cần có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh khác.
3. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự phải tuân theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự đã được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 35/2011/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự phải:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký;
- Không được lợi dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền do pháp luật quy định, bảo đảm tính hiệu quả;
- Kết hợp việc áp dụng biện pháp pháp luật với sức mạnh quần chúng, sức mạnh của hoạt động ngoại giao, kinh tế, nghiệp vụ, khoa học - kỹ thuật và vũ trang để bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2011/NĐ-CP về biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự trong áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá tình hình, tham mưu và xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, pháp luật, giải pháp, phương pháp về sử dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống hoạt động phá hoại, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; thông qua pháp luật để chuyển hóa chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự, xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động xây dựng pháp luật, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, sử dụng pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng xấu đến bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trật tự, an toàn xã hội; lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Sử dụng biện pháp nghiệp vụ và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
5. Ngân sách bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh trật tự được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 35/2011/NĐ-CP quy định về ngân sách bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
Theo đó, ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương khác của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Giải đáp một số thắc mắc
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự bao gồm những ai?
Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm 4 cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật An ninh Quốc gia 2004, cụ thể gồm có:
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân.
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân.
- Bộ đội biên phòng.
- Cảnh sát biển.
Chế độ, chính sách đối với cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự là gì?
Cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự không?
Có, Bộ đội Biên phòng là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của họ còn bao gồm quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh trật tự. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận