Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp là một kỹ năng quan trọng trong kế toán tài chính. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Hiểu và áp dụng phương pháp gián tiếp sẽ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
1. Nguyên tắc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Phương pháp gián tiếp để xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bắt đầu bằng việc điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh. Cụ thể, các điều chỉnh bao gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền như khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản dự phòng.
- Các khoản lãi, lỗ không phải bằng tiền như lãi hoặc lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư như lãi, lỗ từ thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chi phí lãi vay đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Sau khi điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thì tiếp tục điều chỉnh với:
- Thay đổi trong hàng tồn kho, các khoản phải thu, và phải trả từ hoạt động kinh doanh.
- Thay đổi của chi phí trả trước.
- Lãi tiền vay đã trả.
- Thuế TNDN đã nộp.
- Các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh.
2. Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Phần I: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01): Lấy từ chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” (Mã số 50) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo.
Khấu hao TSCĐ (Mã số 02): Xác định bằng cách dựa trên số tiền khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ, được ghi nhận trong bảng tính và phân bổ khấu hao vào các tài khoản liên quan trong sổ kế toán.
Các khoản dự phòng (Mã số 03): Dựa trên chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản và dự phòng phải trả, như thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (Mã số 04): Phản ánh sự chênh lệch giữa các số phát sinh Có và Nợ trên tài khoản 4131, đồng thời so sánh với sổ kế toán tài khoản 515 (đối với lãi) hoặc 635 (đối với lỗ), thể hiện việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05): Thu thập từ các tài khoản như 5117, 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản liên quan khác, bao gồm các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chi phí lãi vay (Mã số 06): Dữ liệu lấy từ sổ kế toán tài khoản 635 “Chi phí tài chính” (chi tiết về chi phí lãi vay) đã ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc từ chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong báo cáo này.
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động (Mã số 08): Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06.
Biến động trong khoản phải thu (Mã số 09): Xác định dựa trên sự chênh lệch giữa số dư tài khoản phải thu cuối kỳ và đầu kỳ, liên quan đến các tài khoản như 131, 331, 136, 138, 133, 141.
Biến động trong hàng tồn kho (Mã số 10): Phản ánh sự thay đổi tổng số dư hàng tồn kho cuối kỳ so với đầu kỳ, bao gồm các tài khoản như 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158 (trừ số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho và không bao gồm hàng tồn kho phục vụ hoạt động đầu tư).
Biến động trong khoản phải trả (Mã số 11): Dựa trên chênh lệch tổng số dư nợ phải trả cuối kỳ so với đầu kỳ, liên quan đến các tài khoản như 331, 131, 333, 334, 335, 336, 338, 351, 352. Không bao gồm các khoản phải trả thuế TNDN, lãi vay, và các khoản liên quan đến đầu tư hay tài chính.
Biến động trong chi phí trả trước (Mã số 12): Phản ánh sự chênh lệch số dư tài khoản 242 cuối kỳ so với đầu kỳ. Nếu tổng số dư cuối kỳ nhỏ hơn đầu kỳ, số liệu này sẽ được cộng vào “Lợi nhuận kinh doanh trước thay đổi về vốn lưu động”. Ngược lại, nếu cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ, số liệu sẽ bị trừ và ghi nhận dưới dạng số âm.
Biến động trong chứng khoán kinh doanh (Mã số 13): Dựa trên sự chênh lệch giữa số dư tài khoản 121 cuối kỳ và đầu kỳ.
Tiền lãi đã trả từ vay (Mã số 14): Dữ liệu dựa trên các tài khoản 111, 112, 113 (chi tiết về tiền lãi trả từ vay) và đối chiếu với các tài khoản phải thu và các tài khoản khác như TK 335, 635, 242.
Số tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 15): Lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 (chi tiết về tiền nộp thuế TNDN) và đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 3334.
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16): Dữ liệu từ tài khoản 111, 112, 113 và các tài khoản liên quan.
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 17): Dữ liệu từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với các tài khoản liên quan.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20): Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17.
Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu |
Mã số |
Tài khoản bên Nợ |
Tài khoản bên Có |
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác |
21 |
(211, 213, 217, 241, 331, 3411) |
(111, 112, 113) |
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác |
22 |
111, 112, 113 |
711, 5117, 131 |
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác |
23 |
(128, 171) |
(111, 112, 113) |
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác |
24 |
111, 112, 113 |
128, 171 |
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
25 |
(221, 222, 2281, 331) |
(111, 112, 113) |
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác |
26 |
111, 112, 113 |
221, 222, 2281, 131 |
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia |
27 |
111, 112, 113 |
515 |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư |
30 |
MS30 = MS21 + MS22 + MS23_MS24 + MS25 + MS26 + MS27 |
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu |
Mã số |
Tài khoản bên Nợ |
Tài khoản bên Có |
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu |
31 |
111, 112, 113 |
411, 419 |
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành |
32 |
(411, 419) |
(111, 112, 113) |
3. Tiền thu từ đi vay |
33 |
111, 112, 113 |
3411, 3431, 3432, 41112 |
4. Tiền trả nợ gốc vay |
34 |
(3411, 3431, 3432, 41112) |
(111, 112, 113) |
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính |
35 |
(3412) |
(111, 112, 113) |
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu |
36 |
(421, 338) |
(111, 112, 113) |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính |
40 |
MS40 = MS31 + MS32 + MS33 + MS34 + MS35 + MS36 |
|
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40) |
50 |
MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40 |
|
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ |
60 |
Lấy số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán (lấy ở cột “Số đầu kỳ”) |
|
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ |
61 |
Số phát sinh Nợ TK 111, 112, 113, 128 đối ứng với số phát sinh có TK4131 |
|
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61) |
70 |
Lấy số liệu chỉ tiêu ”Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán. Hoặc MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61 |
3. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp hiện nay được quy định trong Mẫu số B03-DN, được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Mẫu báo cáo này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp và chi tiết có thể tham khảo theo hình minh họa dưới đây:
>>> Các bạn có thể tham khảo mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp tại đây.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp có lợi ích gì cho doanh nghiệp?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp mang lại những lợi ích sau cho doanh nghiệp:
- Giúp hiểu rõ nguồn gốc và sử dụng tiền mặt thông qua hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính.
- Nhằm đưa ra các quyết định chiến lược chính xác, như mở rộng đầu tư hoặc kiểm soát chi phí.
- Giúp quản lý dòng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán nợ và duy trì ổn định tài chính trong dài hạn.
- Cung cấp thông tin chi tiết, giúp thuyết phục nhà đầu tư và các bên liên quan về khả năng tạo ra tiền mặt và tính bền vững của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: Vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp tại đây.
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt và quản lý dòng tiền hiệu quả. Dưới sự hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp từ Công ty Luật ACC, hy vọng các doanh nghiệp sẽ có thể thực hiện quy trình này một cách chính xác và tiết kiệm thời gian.
Nội dung bài viết:
Bình luận