Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bước quan trọng trong quản lý tài chính, giúp doanh nghiệp nắm bắt chính xác dòng tiền. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp, giúp bạn thực hiện báo cáo một cách hiệu quả và chính xác. Với phương pháp đơn giản và dễ hiểu.
Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp
1. Nguyên tắc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp là gì?
Nguyên tắc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp là gì?
Dưới đây là các nguyên tắc cơ bản để lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp:
- Thứ nhất, số liệu năm trước: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kế toán cần sử dụng dữ liệu từ các luồng tiền thu, chi trong năm N-1 (năm trước) được lấy từ báo cáo tài chính của năm N-1.
- Thứ hai, số liệu năm nay: Kế toán cũng cần dùng số liệu từ các luồng tiền thu, chi từ báo cáo tài chính của năm N (năm hiện tại) để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp.
- Thứ ba, thu tiền: Khi có các giao dịch thu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán phải ghi dấu dương số tiền vào phần mềm kế toán để phản ánh chính xác luồng tiền vào.
- Thứ tư, chi tiền: Nếu phát sinh các giao dịch chi tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán cần ghi nhận số tiền vào phần mềm với dấu âm để phản ánh chính xác luồng tiền ra.
2. Hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp
Lưu ý khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp:
- Cần đối chiếu số phát sinh Nợ của các tài khoản 111, 112, 113 với bên Có của các tài khoản liên quan để đảm bảo tính chính xác.
- Tương tự, cần đối chiếu số phát sinh Có của các tài khoản 111, 112, 113 với bên Nợ của các tài khoản liên quan.
- Ghi nhận bình thường mà không cần điều chỉnh gì thêm.
- Các khoản chi tiền sẽ được ghi âm và đặt trong dấu ngoặc (...).
Chỉ tiêu |
Mã số |
TK bên Nợ |
TK bên Có |
I. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác |
|
|
|
1. Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và kinh doanh |
01 |
111, 112, 113 |
511, 131, 515, 121 |
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ |
02 |
(331, 152, 153, 154, 156) |
(111, 112, 113) |
3. Tiền chi trả cho người lao động |
03 |
(334) |
(111, 112) |
4. Tiền lãi vay đã trả |
04 |
(335, 6354, 242) |
(111, 112, 113) |
5. Thuế TNDN đã nộp |
05 |
(3334) |
(111, 112, 113) |
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh |
06 |
111, 112, 113 |
711, 133, 141, 244 |
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh |
07 |
(811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356) |
(111, 112, 113) |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh |
20 |
MS20 = MS01 + MS02 + MS03 + MS04 + MS05 + MS06 + MS07
|
|
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác |
21 |
(211, 213, 217, 241, 331, 3411) |
(111, 112, 113) |
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác |
22 |
111, 112, 113 |
711, 5117, 131 |
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác |
23 |
(128, 171) |
(111, 112, 113) |
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác |
24 |
111, 112, 113 |
128, 171 |
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
25 |
(221, 222, 2281, 331) |
(111, 112, 113) |
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác |
26 |
111, 112, 113 |
221, 222, 2281, 131 |
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia |
27 |
111, 112, 113 |
515 |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư |
30 |
MS30 = MS21 + MS22 + MS23_MS24 + MS25 + MS26 + MS27 |
|
III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính |
|
|
|
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu |
31 |
111, 112, 113 |
411, 419 |
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành |
32 |
(411, 419) |
(111, 112, 113) |
3. Tiền thu từ đi vay |
33 |
111, 112, 113 |
3411, 3431, 3432, 41112 |
4. Tiền trả nợ gốc vay |
34 |
(3411, 3431, 3432, 41112) |
(111, 112, 113) |
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính |
35 |
(3412) |
(111, 112, 113) |
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu |
36 |
(421, 338) |
(111, 112, 113) |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính |
40 |
MS40 = MS31 + MS32 + MS33 + MS34 + MS35 + MS36
|
|
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40) |
50 |
MS 50 = MS 20 + MS 30 + MS 40
|
|
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ |
60 |
Lấy số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán (lấy ở cột “Số đầu kỳ”) |
|
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ |
61 |
Số phát sinh Nợ TK 111, 112, 113, 128 đối ứng với số phát sinh có TK4131
|
|
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61) |
70 |
Lấy số liệu chỉ tiêu ”Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ, Mã số 110 trong Bảng cân đối kế toán. Hoặc MS70 = MS 50 + MS 60 + MS 61 |
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: Căn cứ vào tổng số tiền thực tế nhận được trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và các khoản thu nhập khác.
Trả cho nhân viên: Ghi nhận tổng số tiền đã chi trả cho người lao động trong kỳ, bao gồm tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, và các khoản thanh toán hoặc tạm ứng khác.
Trả lãi khi vay: Ghi nhận tổng số tiền lãi đã trả cho các khoản vay trong kỳ báo cáo.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Dựa trên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước trong kỳ báo cáo.
Thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh: Tổng hợp từ các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động kinh doanh khác như bồi thường, tiền thưởng, và hỗ trợ.
Chi phí khác của hoạt động kinh doanh: Ghi nhận tổng số tiền đã chi trả cho các khoản mục khác như thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và quỹ khen thưởng.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu được và số tiền đã chi từ các hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
3. Một số mẹo nhận diện thuật ngữ kế toán khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu có cụm từ "Tiền thu ..." phản ánh số dương (+), tức là các khoản tiền thu vào. Chỉ tiêu có cụm từ "Tiền chi ...", "đã trả", "đã nộp" phản ánh số âm (-), tức là các khoản tiền chi ra.
Chỉ tiêu "Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT", "Các khoản dự phòng", "Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ" thực tế không có khoản chi tiền mặt, mà chỉ là các khoản ghi nhận kế toán không ảnh hưởng đến luồng tiền thực tế.
Chỉ tiêu "Tiền và tương đương tiền đầu kỳ" (Mã số 60) phải bằng với "Tiền và tương đương tiền cuối kỳ" (Mã số 70) của kỳ báo cáo trước đó, đảm bảo tính nhất quán trong báo cáo tài chính.
>>> Xem thêm: Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính tại đây
4. Yêu cầu và trình độ cần thiết đối với người lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường do người phụ trách kế toán, kế toán tổng hợp, hoặc kế toán trưởng thực hiện. Để đảm bảo báo cáo này tuân thủ các chuẩn mực kế toán, người lập cần có kiến thức chuyên môn vững vàng và theo dõi sát sao tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của người lập báo cáo đóng vai trò quan trọng, giúp ban giám đốc nắm rõ thực trạng các luồng tiền của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong việc hoạch định tài chính của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp.
Bài viết trên đã hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp, giúp bạn nắm bắt và quản lý luồng tiền hiệu quả. Công ty Luật ACC luôn đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa các quy trình tài chính, mang đến sự chính xác và minh bạch. Hãy để Công ty Luật ACC hỗ trợ bạn trong việc quản lý tài chính, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận