Quản lý doanh nghiệp cũng cần theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để đảm bảo thu hồi kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng quá lâu ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi nhuận từ đó ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết sau ACC đem tới cho bạn đọc về Khoản phải thu là gì? Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn
Khoản phải thu là gì? Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn
1. Khoản phải thu là gì?
Khoản phải thu là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, thể hiện các khoản tiền mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ các bên khác. Những khoản này phát sinh từ các hoạt động kinh doanh như bán hàng, cung cấp dịch vụ, cho vay, đầu tư,... nhưng chưa được thanh toán. Khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt hay không phụ thuộc phần lớn vào việc thu hồi được khoản phải thu hay không.
2. Phân loại các khoản phải thu
2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng
Phân loại khoản phải thu theo đối tượng
Căn cứ theo Thông tư 200/2014 TT-BTC cho thấy doanh nghiệp có 3 khoản phải thu chính được phân chia theo đối tượng bao gồm:
- Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng:
Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Tài khoản này được theo dõi chi tiết từng đối tượng, từng nội dung phải thu
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ |
Bên Có |
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường họp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). |
- Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại; - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam) |
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng |
Số dư bên Có: Số tiền nhận trước của khách hàng, số tiền thu thừa của khách hàng |
- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập. Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án... hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán; Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ |
Bên Có |
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới; - Kinh phí chủ đầu tư giao cho BQLDA; Các khoản khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA; - Các khoản đã chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ; - Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp; - Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống; - Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau. - Các khoản phải thu nội bộ khác. |
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới; - Quyết toán với đơn vị cấp dưới về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng; - Giá trị TSCĐ hoàn thành chuyển lên từ BQLDA; Các khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA; - Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ; - Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng. |
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ. |
- Tài khoản 138 - Phải thu khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131, 136) và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, bao gồm những nội dung sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên giao uỷ thác xuất khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế,...
- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ |
Bên Có |
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; - Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay; - Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; - Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính; - Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác; - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam) |
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; - Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; - Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam) |
Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được. |
Số dư bên Có: phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu |
2.2 Phân loại khoản phải thu theo kỳ hạn thu
Phân loại khoản phải thu theo kỳ hạn thu
Phân loại khoản phải thu thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên kỳ hạn thanh toán giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả dòng tiền, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng và dự báo dòng tiền trong tương lai.
Phải thu ngắn hạn là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đang phải thu từ các bên khác, dự kiến thu hồi trong vòng một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn thường phát sinh từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp như bán hàng, cung cấp dịch vụ,.
Phải thu dài hạn là các khoản tiền mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ các bên khác, dự kiến thu hồi sau một năm. Phải thu dài hạn thường phát sinh từ các hoạt động như cho vay dài hạn, đầu tư tài chính,...
3. Điểm giống và khác nhau khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn
Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn là điều quan trọng đối với việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần hiểu rõ bản chất, đặc điểm và sự khác nhau giữa hai loại khoản phải thu này để có những phương pháp quản lý phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Giống nhau:
- Đều là tài sản lưu động của doanh nghiệp: Cả hai khoản phải thu đều thể hiện quyền lợi của doanh nghiệp đối với khoản tiền hoặc tài sản mà người mua chưa thanh toán.
- Có thể phát sinh dự phòng phải thu: Nếu có khả năng không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản phải thu, doanh nghiệp có thể lập dự phòng phải thu để giảm thiểu giá trị tài sản lưu động.
- Cần theo dõi và quản lý: Doanh nghiệp cần theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để đảm bảo thu hồi được tiền đúng hạn, tránh ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi nhuận.
Khác nhau:
Đặc điểm |
Phải thu ngắn hạn |
Phải thu dài hạn |
Khái niệm |
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo |
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo |
Kỳ hạn thu hồi |
Dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường |
Trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường |
Tính thanh khoản |
Cao |
Thấp |
Vị trí trên bảng cân đối |
Nợ phải trả ngắn hạn |
Nợ phải trả dài hạn |
Mức độ rủi ro |
Thấp |
Cao |
Các chỉ tiêu |
Phải thu ngắn hạn của khách hàng Trả trước cho người bán ngắn hạn Phải thu nội bộ ngắn hạn Phải thu theo tiến hộ kế hoạch hợp đồng xây dựng Phải thu về cho vay ngắn hạn Phải thu ngắn hạn khác Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Tài sản thiếu, chờ xử lý |
Phải thu dài hạn của khách hàng Trả trước cho người bán dài hạn Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Phải thu nội bộ dài hạn Phải thu về cho vay dài hạn Phải thu dài hạn khác Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi |
Ví dụ |
- Các khoản phải thu từ khách hàng cho hàng hóa, dịch vụ. - Các khoản cho vay ngắn hạn. - Các khoản tạm ứng ngắn hạn. |
- Các khoản cho vay dài hạn. - Các khoản phải thu từ hợp đồng thuê tài chính dài hạn. - Các khoản phải thu từ các dự án đầu tư dài hạn. |
4. Quy định nguyên tắc về khoản phải thu
Căn cứ Điều 17 Thông tư 200/2014 TT-BTC quy định về “Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu” như sau:
Theo dõi chi tiết: Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn, đối tượng, loại nguyên tệ và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phân loại khoản phải thu:
- Phải thu của khách hàng: Các khoản phải thu từ giao dịch thương mại như bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản giữa doanh nghiệp và người mua. Bao gồm cả các khoản phải thu từ xuất khẩu thông qua ủy thác.
- Phải thu nội bộ: Các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
- Phải thu khác: Các khoản không liên quan đến giao dịch mua - bán, như lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia, chi hộ bên thứ ba, xuất khẩu ủy thác, cho mượn tài sản, tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý.
Phân loại ngắn hạn và dài hạn: Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phân loại các khoản phải thu theo kỳ hạn còn lại. Các chỉ tiêu phải thu trong Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản khác như khoản cho vay (TK 1283), ký quỹ, ký cược (TK 244), tạm ứng (TK 141). Dự phòng phải thu khó đòi căn cứ vào các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn.
Đánh giá lại cuối kỳ: Kế toán xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính, theo hướng dẫn ở tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
5. Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần phân biệt khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn?
- Việc phân biệt giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả dòng tiền.
- Giúp đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro từ các khoản phải thu:
- Xác định chính sách tín dụng chặt chẽ: Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng trước khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
- Thiết lập điều khoản thanh toán rõ ràng: Giao hạn thanh toán cụ thể, áp dụng các biện pháp phạt nếu thanh toán quá hạn.
- Theo dõi và giám sát: Theo dõi tình hình thu hồi của từng khách hàng, nhắc nhở thanh toán khi cần thiết.
- Mua bảo hiểm tín dụng: Chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm trong trường hợp không thu hồi được khoản phải thu.
Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi hạch toán và quản lý các khoản phải thu?
- Hạch toán đúng kỳ hạn: Doanh nghiệp cần hạch toán khoản phải thu đúng kỳ hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
- Theo dõi và giám sát: Doanh nghiệp cần theo dõi và giám sát thường xuyên tình hình thanh toán của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết.
- Lập dự phòng phải thu: Khi có khả năng không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ khoản phải thu, doanh nghiệp cần lập dự phòng phải thu để giảm thiểu giá trị tài sản lưu động.
- Quản lý rủi ro: Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để hạn chế rủi ro đối với khoản phải thu khó đòi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi của các khoản phải thu:
- Tình hình tài chính của khách hàng: Khả năng thanh toán của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền,...
- Điều kiện thị trường: Biến động kinh tế, sự cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng.
- Chính sách thu hồi của doanh nghiệp: Chính sách tín dụng, điều khoản thanh toán, phương pháp thu hồi ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi.
- Chất lượng hàng hóa/dịch vụ: Sản phẩm chất lượng sẽ tạo dựng niềm tin với khách hàng, tăng khả năng thanh toán.
Mong rằng với những chia sẻ cụ thể nhất của ACC về khái niệm và những thông tin liên quan về nợ phải trả trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn Khoản phải thu là gì? Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn. Từ đó quản lý được các khoản phải thu của doanh nghiệp và có thể lên kế hoạch phát triển hơn nữa của doanh nghiệp trong tương lai.
Nội dung bài viết:
Bình luận