Hệ thống báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều doanh nghiệp gặp phải một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến tính chính xác, minh bạch và hiệu quả sử dụng của hệ thống này. Qua bài viết, Công ty Luật ACC mong muốn chia sẻ đến quý khách hàng vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm gì?
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN).
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành – Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 / 12 /2014 của Bộ Tài chính, quy định về báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo theo 2 dạng : dạng đầy đủ và dạng tóm lược cụ thể như sau:
Hệ thống báo cáo tài chính dạng đầy đủ theo mẫu:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01a – DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02a – DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03a – DN);
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a – DN).
Hệ thống báo cáo tài chính dạng tóm lược theo mẫu:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01b – DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02b – DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03b – DN);
- Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09b – DN).
Với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty sử dụng Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, quy định về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn công ty Mẹ – Con gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 – DN/HN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 – DN/HN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 – DN/HN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 – DN/HN
>>> Xem thêm về Báo cáo tài chính năm qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.
2. Nội dung công khai hệ thống báo cáo tài chính
Nội dung công khai hệ thống báo cáo tài chính
Nội dung công khai hệ thống báo cáo tài chính là một tập hợp các thông tin tài chính được trình bày công khai để cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Các nội dung này phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và chính xác. Dưới đây là các thành phần chính của hệ thống báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần công khai:
- Báo cáo Kết quả Kinh doanh
Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp, chi phí hoạt động, lợi nhuận hoạt động, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế.
- Bảng Cân đối Kế toán
- Tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .
- Tài sản ngắn hạn: Tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
- Tài sản dài hạn: Tài sản cố định, đầu tư dài hạn.
- Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn: Các khoản phải trả, vay ngắn hạn.
- Nợ dài hạn: Vay dài hạn, trái phiếu.
- Vốn chủ sở hữu (Equity): Vốn góp của cổ đông, lợi nhuận giữ lại.
- Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Tiền thu từ khách hàng, tiền chi cho nhà cung cấp, chi phí hoạt động.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Tiền chi mua sắm tài sản cố định, tiền thu từ bán tài sản.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, vay nợ, trả cổ tức.
- Báo cáo Thay đổi Vốn chủ sở hữu
- Vốn góp của cổ đông: Sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phát hành.
- Lợi nhuận giữ lại: Phần lợi nhuận sau thuế giữ lại trong doanh nghiệp.
- Các khoản mục khác của vốn chủ sở hữu: Như quỹ dự phòng, cổ tức đã trả, và các điều chỉnh khác.
- Thuyết minh Báo cáo Tài chính
- Thông tin chi tiết về các khoản mục: Giải thích chi tiết và bổ sung cho các khoản mục trên các báo cáo tài chính.
- Chính sách kế toán: Trình bày các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
- Thông tin bổ sung: Các thông tin cần thiết khác để giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo Kiểm toán
- Ý kiến kiểm toán: Báo cáo của kiểm toán viên độc lập về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
- Phạm vi kiểm toán: Mô tả các công việc kiểm toán đã thực hiện và phạm vi kiểm toán.
Quy định Công khai
Theo các quy định pháp luật và chuẩn mực kế toán, doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính của mình vào các thời điểm nhất định (hàng quý, hàng năm) để đảm bảo tính minh bạch và giúp các bên liên quan có thông tin đầy đủ và chính xác. Việc công khai này thường bao gồm cả việc đăng tải lên trang web của doanh nghiệp, gửi báo cáo cho các cơ quan quản lý và cung cấp cho cổ đông, nhà đầu tư.
Công khai hệ thống báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp duy trì sự tin cậy từ phía các cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan khác, đồng thời tuân thủ các yêu cầu pháp lý và chuẩn mực kế toán.
>>> Xem thêm về Ai là người sử dụng báo cáo tài chính? qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.
3. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
Theo quy định của Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan, doanh nghiệp có nghĩa vụ công khai báo cáo tài chính theo các hình thức sau:
- Phát hành ấn phẩm: Doanh nghiệp có thể in ấn và phát hành báo cáo tài chính dưới dạng sách, báo cáo, hoặc tài liệu khác. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nhà đầu tư và đối tác.
- Thông báo bằng văn bản: Doanh nghiệp có thể gửi báo cáo tài chính cho các bên liên quan qua đường bưu điện, email hoặc các hình thức khác. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, có ít nhà đầu tư và đối tác.
- Niêm yết: Doanh nghiệp niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công khai báo cáo tài chính trên website của sàn giao dịch và website của doanh nghiệp. Hình thức này giúp đảm bảo tính minh bạch và dễ tiếp cận thông tin cho các nhà đầu tư.
- Đăng tải trên trang thông tin điện tử: Doanh nghiệp có thể đăng tải báo cáo tài chính trên website của doanh nghiệp hoặc các cổng thông tin điện tử khác. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí và dễ dàng cập nhật thông tin cho các bên liên quan.
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật: Doanh nghiệp có thể công khai báo cáo tài chính theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, ví dụ như tổ chức hội thảo, triển lãm, v.v.
- Thời hạn công khai báo cáo tài chính:
+ Đối với doanh nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân: Doanh nghiệp có nghĩa vụ công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp có nghĩa vụ công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
4. Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
5. Câu hỏi thường gặp
Tại sao hệ thống báo cáo tài chính lại quan trọng đối với doanh nghiệp?
Hệ thống báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Những thông tin này giúp:
- Lãnh đạo doanh nghiệp: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa ra quyết định quản lý sáng suốt, và lập kế hoạch cho tương lai.
- Nhà đầu tư: Đánh giá tiềm năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư.
- Chủ nợ: Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay không.
- Khách hàng: Đánh giá uy tín và độ tin cậy của doanh nghiệp trước khi giao dịch.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
Hậu quả của việc có hệ thống báo cáo tài chính gặp vấn đề là gì?
Hậu quả của việc có hệ thống báo cáo tài chính gặp vấn đề bao gồm:
- Ảnh hưởng đến tính chính xác, minh bạch và hiệu quả sử dụng của hệ thống báo cáo tài chính.
- Gây khó khăn cho việc đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của các bên liên quan.
- Có thể dẫn đến các vi phạm pháp luật về kế toán, thuế.
Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi lập và công khai hệ thống báo cáo tài chính?
Khi lập và công khai hệ thống báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần lưu ý:
- Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thuế.
- Lập và nộp báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
- Công khai thông tin báo cáo tài chính theo quy định.
- Sử dụng hệ thống báo cáo tài chính hiệu quả để phục vụ cho công
Bằng cách giải quyết các vấn đề chung và thực hiện tốt các giải pháp trên, doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống báo cáo tài chính hiệu quả, góp phần nâng cao tính minh bạch
Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận