Ai là người sử dụng báo cáo tài chính?

Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài Báo cáo tài chính năm thì phải Báo cáo tài chính tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên Báo cáo tài chính của đơn vị trực thuộc. Vậy ai là người sử dụng báo cáo tài chính? ACC mời bạn tham khảo bài viết sau:

Ai Là Người Sử Dụng Báo Cáo Tài Chính

Ai là người sử dụng báo cáo tài chính?

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là báo cáo kế toán thể hiện và truyền tải thông tin kế toán tài chính có tính tổng quát, toàn diện đến những người sử dụng thông tin (chủ yếu là các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và đặc biệt là các nhà đầu tư), giúp họ ra được các quyết định kinh tế phù hợp.

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo cá chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất.

Xem thêm bài viết: Báo cáo tài chính gồm những gì? Cách lập báo cáo tài chính

2. Các loại báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính có 4 loại chính là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Chính vì có 4 loại báo cáo tài chính nên mỗi loại báo cáo tài chính lại có những yếu tố cấu thành khác nhau, vì vậy, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua từng loại báo cáo tài chính.

2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán bao gồm: Tài sản, Nguồn vốn và Nợ phải trả, trong đó nguồn vốn bằng tài sản trừ đi nợ phải trả.

Tài sản gồm:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền.
  • Đầu tư tài chính.
  • Các khoản phải thu.
  • Hàng tồn kho.
  • Tài sản cố định.
  • Bất động sản đầu tư.
  • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
  • Tài sản khác.

Nợ phải trả gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn, chi tiết như sau:

  • Phải trả người bán.
  • Người mua trả tiền trước.
  • Phải trả người lao động.
  • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
  • Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh.
  • Phải trả nội bộ khác.
  • Quỹ khen thưởng phúc lợi.
  • Dự phòng phải trả.

Nguồn vốn gồm:

  • Vốn chủ sở hữu.
  • Nguồn kinh phí và quỹ khác.

2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 19 tài khoản chi tiết trên báo cáo như sau:

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu.
  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Giá vốn hàng bán.
  • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cáp dịch vụ.
  • Chi phí tài chính.
  • Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Chi phí bán hàng.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • Lợi nhuận thuần từ HĐKD.
  • Thu nhập khác.
  • Chi phí khác.
  • Lợi nhuận khác.
  • Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
  • Chi phí thuế TNDN hiện hành.
  • Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
  • Lợi nhuận sau thuế TNDN.
  • Lãi cơ bản trên cổ phiếu.
  • Lãi suy giảm trên cổ phiếu.

2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:

  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
  • Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

2.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản báo cáo tài chính gồm 3 phần:

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính).
  • Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp (kỳ kế toán năm, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chế độ kế toán áp dụng, hình thức ghi sổ kế toán, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng, nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay, nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả).
  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán (các thông tin chi tiết tương tự bảng cân đối kế toán).

3. Ai là người sử dụng báo cáo tài chính?

BCTC  cung cấp thông tin cho các Đối tượng sử dụng thông tin BCTC bao gồm những người ở bên trong lẫn bên ngoài DN (chủ yếu là các đối tượng bên ngoài DN), đó là những đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đưa ra các quyết định có liên quan đến DN.

Các nhà cung cấp vốn là nhóm có nhu cầu thông tin thiết yếu và kịp thời nhất, do đó nếu báo cáo tài chính đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhóm này thì cũng có thế đáp ứng được phần lớn nhu cầu thông tin của các nhóm sử dụng báo cáo tài chính khác. Thông tin mà các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng cũng như chủ nợ quan tâm là những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về cung cấp các nguồn lực cho đơn vị báo cáo. Lợi ích mà nhà đầu tư, các chủ nợ mong muốn thu được phụ thuộc vào việc đánh giá về giá trị, thời gian và triến vọng của các dòng tiền mặt thuần trong tương lai tạo ra từ đơn vị. Ngoài ra, thông tin về việc thực hiện trách nhiệm của ban lãnh đạo cũng rất hữu ích cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư hiện tại và chủ nợ.

Như vậy, BCTC là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN bao gồm:

Thứ nhất, nhóm đối tượng bên trong DN: đối với Các nhà quản lý DN, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển DN. Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường… Báo cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin giúp họ lập các mục tiêu cho DN, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó, ra các quyết định, điều chỉnh các hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua công khai các thông tin nhà quản lý cố gắng thuyết phục nhà đầu tư và chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Thông tin trên báo cáo tài chính giúp nhà quản trị trả lời các câu hỏi như: Nguồn lực kinh tế (tài sản) của DN như thế nào? Hàng hóa tồn kho quá nhiều hay ít? Công nợ của DN ra sao? DN làm ăn có lãi không, lãi là bao nhiêu? Khả năng thu hồi các khoản nợ như thế nào? DN có khả năng trả nợ hay không?…

Thứ hai, nhóm đối tượng bên ngoài DN:

– Nhà đầu tư (các cổ đông): quan tâm đến khả năng tạo ra doanh thu và mức độ an toàn của vốn đầu tư, khả năng trả lãi vay và chia lợi nhuận nhằm đưa ra quyết định tiếp tục duy trì hay từ bỏ quyền sở hữu? Như vậy báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin tài chính tổng hợp để nhà đầu tư giám sát các nhà quản lý thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết; bên cạnh đó nhà đầu tư cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư của mình.

  • Người cho vay, nhà cung cấp: quan tâm đến khả năng thanh toán của DN, khả năng thanh khoản của tài sản (khả năng chuyển đồi thành tiền); sự ổn định về tài chính của DN trong dài hạn. Họ cần các thông tin tài chính để thực hiện quyết định có nên mở rộng quan hệ tín dụng hay không? Có nên tiếp tục cho vay hoặc cho DN mua trả chậm hàng hoá, dịch vụ hay không?
  • Cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê…: quan tâm đến việc kiểm tra DN có tuân thủ những nguyên tắc và luật lệ theo quy định không? thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, giúp cơ quan tài chính kiểm tra hoạt động của DN, đồng thời có căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế DN phải nộp? (thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng (GTGT))

– Kiểm toán viên độc lập: Kiểm toán viên thực hiện chức năng kiểm tra và cho ý kiến độc lập của mình về tính trung thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính do DN được kiểm toán lập ra. Do vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập trong việc đưa ra báo cáo kiểm toán nhằm giúp nhà đầu tư và chủ nợ yên tâm hơn về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính để thực hiện quyết định.

4. Vai trò của báo cáo tài chính

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.

Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với mục tiêu của mình.

- Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.

- Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.

- Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.

- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.

Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây:

- Báo cáo tài chính phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã qui định, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và phải có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.

- Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phương pháp lập theo quyết định của nhà nước, từ đó người sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.

Số liệu phản ánh trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo thuận tiện cho những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính phải đạt được mục đích của họ.

Báo cáo tài chính phải được lập và gửi theo đúng thời hạn quy định.

Ngoài ra báo cáo tài chính còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận và ban hành. Có như vậy hệ thống báo cáo tài chính mới thực sự hữu ích, mới đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng để ra các quyết định phù hợp.

5. Câu hỏi thường gặp

Báo cáo tài chính có giá trị pháp lý hay không?

Dữ liệu báo cáo được cung cấp tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được xây dựng trên cơ sở truyền tải dữ liệu báo cáo từ Tổng cục Thuế sang Cục Quản lý đăng ký kinh doanh. Do vậy, dữ liệu báo cáo được lưu ở Cục Quản lý đăng ký kinh doanh hoàn toàn trùng khớp với dữ liệu báo cáo được lưu tại Tổng cục Thuế.

Tại sao cần phải báo cáo tài chính?

Báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ riêng với các cơ quan, doanh nghiệp mà cả với các cơ quan quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tài chính phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá khách quan được sức mạnh tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo tài chính giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được tình hình doanh nghiệp

Có thể nộp báo cáo tài chính bổ sung không?

Báo cáo tài chính làm sai được phép khai bổ sung và nộp lại (Nhưng phải trước khi cơ quan thuế có Quyết định thanh kiểm tra).

Nộp Báo cáo tài chính ở đâu?

Các doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính cho những cơ quan sau: Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Doanh nghiệp cấp trên (nếu có), Cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp thêm cả cơ quan tài chính. Doanh nghiệp có tham gia thị trường chứng khoán, nộp thêm cho Ủy ban Chứng khoán.

Trên đây là bài viết Ai là người sử dụng báo cáo tài chính? Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo