Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết mới nhất

Khi người chồng qua đời, việc giải quyết các thủ tục pháp lý, trong đó có thủ tục sang tên sổ đỏ, là vô cùng quan trọng. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ hướng dẫn chi tiết về sang tên sổ đỏ khi chồng chết một cách nhanh chóng và chính xác nhất theo pháp luật hiện hành. 

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết mới nhất

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết mới nhất

1. Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là một loại giấy tờ pháp lý vô cùng quan trọng, có giá trị lớn, chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một mảnh đất của cá nhân hoặc tổ chức.

2. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết

2.1 Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất trong trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất.

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Vậy trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất tức là ngoài người vợ thì không còn ai thuộc vào diện thừa kế. Hoặc có nhưng những người đó từ chối quyền hoặc bị truất quyền thừa kế. Trong trường hợp đó, nếu người chồng để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc; nếu người chồng không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.

Trong trường hợp chồng qua đời không để lại di chúc, người vợ sẽ không có quyền tự ý phân chia tài sản của chồng mà tài sản đó sẽ được chia theo pháp luật và sẽ chia đều cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất. Và những người trong diện thừa kế thì có thể tự thỏa thuận về việc nhận di sản thừa kế. 

Trường hợp mà quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì căn cứ tại khoản 1 Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng sẽ bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra và thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp có quy định khác. Và các tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Ngoài ra sổ đỏ mà vợ, chồng có sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó, trường hợp mà quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà không thuộc trường hợp tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Và khi chồng mất thì một nửa giá trị của mảnh đất sẽ thuộc về người vợ và người vợ sẽ có quyền phân chia nửa mảnh đất đó; còn nửa mảnh đất kia sẽ được chia theo pháp luật.  

  • Thủ tục:

- Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế.

Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:

Phiếu yêu cầu công chứng;

Bản sao di chúc (nếu người chồng có để lại di chúc);

Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;

Giấy đăng ký kết hôn của 02 vợ chồng;

Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

Các giấy tờ chứng minh nhân thân như: Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,... của người khai nhận di sản thừa kế;

Các tài liệu giấy tờ tài sản: sổ đỏ;

Thỏa thuận tài sản chung.

Sau khi kiểm tra hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng. Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện tại UBND cấp xã nơi thường trú của bất động sản. Tổ chức hành nghề công chứng tiến hành niêm yết công khai văn bản khai nhận di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Sau thời hạn 15 ngày niêm yết Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

- Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. 

Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK);

Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);

Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế;

Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;

Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có);

Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)

Hồ sơ sang tên sổ đỏ.

- Bước 3: Nộp hồ sơ

Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó. 

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận. 

>>>> Hướng dẫn chi tiết về các loại phí, lệ phí khi sang tên sổ đỏ!

2.2 Trường hợp vợ không phải người thừa kế duy nhất thì thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất diễn ra như thế nào? 

  • Thứ nhất: Được người đồng thừa kế tặng, cho di sản thừa kế. 

- Bước 1: Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;

- Bước 2: Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho);

- Bước 3: Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.

  • Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế: 

Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này như sau:

+ Chứng minh nhân dân;

+ Sổ hộ khẩu;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết theo hình thức khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất, nơi có tài sản để tiến hành thủ tục.

3. Thời gian sang tên sổ đỏ khi chồng chết

Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định chung về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 22 của Nghị định này quy định thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, đối với trường hợp thừa kế, thời gian có thể kéo dài hơn do cần phải hoàn thành các thủ tục liên quan đến thừa kế.

4. Chi phí cần phải nộp sang tên sổ đỏ khi chồng chết

Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ phải thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sở hữu đất, đó là:

Thứ nhất, lệ phí sang tên gồm:

  • Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;
  • Lệ phí thẩm định: mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thứ hai, lệ phí trước bạ. Đây là khoản phí bắt buộc phải nộp khi chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản. Mức thu lệ phí trước bạ được quy định chi tiết tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí này sẽ phụ thuộc vào giá trị của bất động sản.

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân: với thuế thu nhập cá nhân, do sổ đỏ được chồng sang tên cho vợ nên được miễn phí thuế thu nhập.

5. Dịch vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết tại Công ty Luật ACC.

Công ty Luật ACC chuyên cung cấp trọn gói dịch vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết trên phạm vi khắp cả nước.

Khách hàng được tư vấn trọn vẹn tất cả các điều kiện pháp lý liên quan đến hoạt động dịch vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết hoàn toàn miễn phí theo pháp luật.

Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước.

Công ty Luật ACC hỗ trợ tư vấn miễn phí các vướng mắc sau khi hoàn thành thủ tục

Chúng tôi có kinh nghiệm và đội ngũ chuyên viên được đào tạo, đảm bảo cung cấp thông tin và dịch vụ nhanh chóng và đáng tin cậy nhất.

>>>> Xem thêm Các loại thuế phí khi sang tên sổ đỏ mới nhất.

6. Câu hỏi thường gặp

Nếu đất có tranh chấp thì có thể sang tên sổ đỏ được không?

Nếu đất có tranh chấp, việc sang tên sổ đỏ sẽ bị tạm dừng cho đến khi vụ tranh chấp được giải quyết xong.

Nếu tôi ở xa, có cách nào để làm thủ tục sang tên sổ đỏ không?

Bạn có thể ủy quyền cho người thân hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện thủ tục thay mình. Tuy nhiên, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và ủy quyền hợp pháp.

Nếu nhà có nhiều người thừa kế thì thủ tục sẽ như thế nào?

Nếu có nhiều người thừa kế, các bên cần thỏa thuận phân chia tài sản hoặc nhờ đến sự hòa giải của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thống nhất được phần di sản của từng người, mỗi người sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên phần tài sản tương ứng.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo