Hệ thống tài khoản 635 - Chi phí tài chính theo Thông tư 200

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính, được quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC, là công cụ để doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí liên quan đến lãi vay, chi phí đầu tư tài chính, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên tắc hạch toán, cũng như những lưu ý quan trọng trong việc áp dụng tài khoản 635 theo đúng quy định pháp luật.

Hệ thống  tài khoản 635 - Chi phí tài chính theo Thông tư 200

Hệ thống tài khoản 635 - Chi phí tài chính theo Thông tư 200

1. Hệ thống tài khoản 635 - Chi phí tài chính theo Thông tư 200

Thông tư 200/2014/TT-BTC đã quy định chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam, trong đó Tài khoản 635 - Chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tài khoản 635 được sử dụng để ghi nhận tất cả các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:

  • Lãi vay: Lãi phải trả khi vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân khác.
  • Lãi mua hàng trả chậm: Lãi phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ và được phép thanh toán chậm.
  • Lãi thuê tài sản thuê tài chính: Lãi phải trả khi thuê tài sản theo hình thức thuê tài chính.
  • Lỗ hối đoái: Khoản lỗ phát sinh do biến động tỷ giá hối đoái.
  • Các khoản chi phí khác: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính khác như phí bảo hiểm tín dụng, phí dịch vụ ngân hàng, v.v.

2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 635

Nguyên tắc hạch toán tài khoản 635 – Chi phí tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các sửa đổi tại Thông tư 177/2015/TT-BTC được quy định nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là các nguyên tắc cơ bản:

Nguyên tắc hạch toán chi tiết: Mỗi loại chi phí tài chính phải được hạch toán riêng biệt để dễ dàng theo dõi và phân tích hiệu quả của từng hoạt động. Ví dụ, các khoản chi phí như lãi vay, lỗ hối đoái, và phí dịch vụ ngân hàng cần được ghi nhận riêng biệt.

Nguyên tắc loại trừ các khoản chi phí không liên quan: Các chi phí không thuộc hoạt động tài chính, chẳng hạn như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý doanh nghiệp, hoặc chi phí đầu tư xây dựng, không được ghi vào tài khoản 635. Nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng chỉ những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính mới được phản ánh trong tài khoản.

Nguyên tắc phân loại chi phí: Chi phí tài chính được phân loại thành hai nhóm chính: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các chi phí tài chính khác. Phân loại chi phí này giúp quản lý và phân tích tài chính hiệu quả hơn.

Nguyên tắc kết chuyển chi phí:

  • Chi phí từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được kết chuyển vào tài khoản 5151 để xác định thu nhập từ hoạt động này.
  • Các chi phí tài chính khác được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Việc thực hiện đúng các nguyên tắc này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính mà còn tuân thủ quy định pháp luật, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định tài chính và quản lý chi phí một cách hiệu quả.

>>> Xem thêm về Sơ đồ tài khoản 642 theo thông tư 133 qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635

Căn cứ quy định khoản 2 điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 như sau:

3.1 Kết cấu của tài khoản 635

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính được sử dụng để ghi nhận tất cả các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 635 được quy định cụ thể như sau:

Bên Nợ:

  • Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
  • Ghi nhận chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.

Bên Có:

  • Ghi giảm các khoản chi phí tài chính đã được thanh toán hoặc điều chỉnh.
  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong kỳ vào tài khoản 5151 để xác định thu nhập từ hoạt động đầu tư.
  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ, vì toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào các tài khoản khác để phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

3.2 Nội dung phản ánh của tài khoản 635

Tài khoản 635 phản ánh các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, được phân chia thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:

Tài khoản 6351 – Chi phí hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:

  • Tài khoản 63511 – Chi phí lưu ký chứng khoán: Phản ánh các chi phí liên quan đến lưu ký chứng khoán phát sinh trong kỳ khi đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
  • Tài khoản 63518 – Chi phí hoạt động đầu tư khác: Phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ngoài chi phí lưu ký chứng khoán.

Tài khoản 6358 – Chi phí tài chính khác:

  • Tài khoản 63581 – Chi phí lãi vay: Ghi nhận chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ từ các khoản vay của doanh nghiệp.
  • Tài khoản 63588 – Chi phí tài chính khác: Ghi nhận các chi phí tài chính khác phát sinh trong kỳ không được phân loại vào các tài khoản trên, như phí dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm tín dụng, và các chi phí tài chính khác.

Việc phân loại và ghi nhận chi tiết các chi phí tài chính theo quy định của tài khoản 635 giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và thực hiện các quyết định kinh doanh phù hợp.

>>> Xem thêm về Hướng dẫn tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!

4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ tài khoản 635

Theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 177/2015/TT-BTC, phương pháp kế toán một số nghiệp vụ tài chính liên quan đến tài khoản 635 được thực hiện như sau:

4.1 Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ghi:

  • Nợ TK 6351 – Chi phí hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
  • Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tùy thuộc vào phương thức thanh toán hoặc khoản nợ phát sinh)

4.2 Chi phí liên quan đến hoạt động tài chính khác

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính khác ngoài hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ghi:

  • Nợ TK 6358 – Chi phí tài chính khác
  • Có các TK 111, 112, 331,… (tùy thuộc vào phương thức thanh toán hoặc khoản nợ phát sinh)

4.3 Kế toán chi phí đi vay

Thanh toán định kỳ tiền lãi vay:

Khi đơn vị phải thanh toán định kỳ tiền lãi vay cho bên cho vay, ghi:

  • Nợ TK 6358 – Chi phí tài chính khác
  • Có các TK 111, 112,… (tùy thuộc vào phương thức thanh toán)

Trả trước lãi tiền vay:

Khi đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:

  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
  • Có các TK 111, 112,… (tùy thuộc vào phương thức thanh toán)

Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay đã trả trước theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

  • Nợ TK 6358 – Chi phí tài chính khác
  • Có TK 242 – Chi phí trả trước

Việc áp dụng các phương pháp kế toán này giúp đảm bảo việc ghi nhận và phân bổ chính xác các khoản chi phí tài chính, đồng thời hỗ trợ việc lập báo cáo tài chính một cách rõ ràng và minh bạch.

>>> Xem thêm về Hướng dẫn tài khoản 642 theo thông tư 133 qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!

5. Câu hỏi thường gặp

Phân biệt giữa chi phí tài chính và lỗ hối đoái?

Chi phí tài chính là chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn vay, còn lỗ hối đoái là khoản lỗ phát sinh do biến động tỷ giá. Ví dụ, lãi vay ngân hàng là chi phí tài chính, trong khi lỗ phát sinh khi quy đổi ngoại tệ là lỗ hối đoái.

Tại sao tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ?

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ vì tất cả các chi phí tài chính phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển vào các tài khoản khác để xác định thu nhập hoặc kết quả hoạt động kinh doanh. Cuối kỳ kế toán, các chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sẽ được kết chuyển vào tài khoản 5151 để xác định thu nhập từ hoạt động đầu tư, trong khi các chi phí tài chính khác sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Vai trò của phần mềm kế toán trong việc quản lý tài khoản 635?

Phần mềm kế toán giúp tự động hóa quá trình hạch toán, phân tích dữ liệu và tạo báo cáo, giúp doanh nghiệp quản lý tài khoản 635 hiệu quả hơn.

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính theo Thông tư 200 không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tốt các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, mà còn đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong việc tư vấn và hỗ trợ về các quy định kế toán, đảm bảo doanh nghiệp bạn vận hành hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo