Nguyên tắc kế toán của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC), tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh) có các nguyên tắc kế toán cụ thể được áp dụng trong doanh nghiệp. Dưới đây là một trình bày chi tiết về các nguyên tắc kế toán của tài khoản 121:
Hệ thống tài khoản 121 và 128
Ý nghĩa của tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)
Tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh) có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật. Đây là tài khoản dùng để ghi nhận chứng khoán được nắm giữ với mục đích kinh doanh. Loại chứng khoán kinh doanh bao gồm cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác. Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, chẳng hạn như các khoản cho vay theo khế ước, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Ghi nhận chứng khoán kinh doanh theo giá gốc trên sổ kế toán
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh bao gồm giá mua cộng với các chi phí mua (nếu có). Chi phí mua chứng khoán kinh doanh có thể bao gồm chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Ghi nhận chứng khoán kinh doanh phải theo quy tắc thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0).
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Trích lập dự phòng giảm giá cuối niên độ kế toán
Tại cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá. Điều này đảm bảo rằng giá trị của chứng khoán kinh doanh trên sổ kế toán không vượt quá giá trị thị trường thực tế. Lập dự phòng giảm giá cuối niên độ kế toán giúp bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp trong trường hợp thị trường giảm giá.
Trách nhiệm hạch toán các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ và kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu khi hoán đổi cổ phiếu
Khi xảy ra hoán đổi cổ phiếu, việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu rất quan trọng. Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Giá trị hợp lý của cổ phiếu có thể xác định như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
Trách nhiệm hạch toán chứng khoán kinh doanh của kế toán trên sổ kế toán
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Sổ chi tiết này phải giữ thông tin từng loại chứng khoán, từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư. Mục đích là đảm bảo việc theo dõi chính xác và kịp thời tình hình đầu tư chứng khoán kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định giá vốn của chứng khoán kinh doanh
Khi doanh nghiệp thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh, giá vốn của chứng khoán kinh doanh phải được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp đã chọn một cách nhất quán trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán.
>>> Xem thêm về Sơ đồ chữ t tài khoản 131 qua bài viết của ACC GROUP.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh)
Bên Nợ và Bên Có trong tài khoản 121
Kết cấu tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh) bao gồm:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
- Bên Có: Phản ánh giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
- Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 còn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 (cổ phiếu): Ghi nhận tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 (trái phiếu): Ghi nhận tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 (chứng khoán và công cụ tài chính khác): Ghi nhận tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu... Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
Câu hỏi thường gặp về tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Câu hỏi 1: Tại sao tài khoản 121 được sử dụng cho chứng khoán kinh doanh?
Trả lời: Tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh) được sử dụng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ với mục đích kinh doanh, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu niêm yết và các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác. Nó không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, chẳng hạn như các khoản cho vay, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Câu hỏi 2: Khi nào cần lập dự phòng giảm giá cuối niên độ kế toán cho chứng khoán kinh doanh?
Trả lời: Dự phòng giảm giá cuối niên độ kế toán cần được lập khi giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống thấp hơn giá gốc. Mục tiêu của việc này là đảm bảo rằng giá trị của chứng khoán kinh doanh trên sổ kế toán không vượt quá giá trị thị trường thực tế.
Câu hỏi 3: Làm thế nào để xác định giá vốn của chứng khoán kinh doanh khi thanh lý hoặc nhượng bán?
Trả lời: Giá vốn của chứng khoán kinh doanh khi thanh lý hoặc nhượng bán có thể được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền. Doanh nghiệp phải áp dụng một phương pháp cụ thể và tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán. Trong trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn, doanh nghiệp phải thuyết minh và trình bày theo quy định của chuẩn mực kế toán.
Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về tài khoản 121 (chứng khoán kinh doanh), cách ghi nhận chứng khoán, và các nguyên tắc kế toán liên quan. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào khác, hãy liên hệ với một chuyên gia kế toán hoặc cơ quan tài chính địa phương để được tư vấn cụ thể hơn.
>>> Xem thêm về Tài khoản 111 là gì qua bài viết của ACC GROUP.
Nguyên tắc kế toán áp dụng cho tài khoản 128
Tài khoản 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) có vai trò quan trọng trong nguyên tắc kế toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 200/2014/TT-BTC, sau khi sửa đổi và bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 177/2015/TT-BTC, tài khoản này áp dụng các quy định sau:
Sử dụng tài khoản 128 tại Trụ sở chính
Tài khoản 128 chỉ được sử dụng tại Trụ sở chính để phản ánh số tiền đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Điều này áp dụng cho các khoản đầu tư như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, tín phiếu, và các loại đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn. Điều này bao gồm cả các khoản cho vay hỗ trợ các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi trước ngày 01/01/2013 và các khoản đầu tư khác theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Ghi nhận giá gốc và các chi phí liên quan trực tiếp
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc. Giá gốc bao gồm giá mua ban đầu cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến đầu tư, nếu có. Các chi phí này có thể bao gồm chi phí giao dịch, chi phí môi giới, cung cấp thông tin, tư vấn, lệ phí, thuế, và phí ngân hàng, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của việc ghi sổ kế toán.
Sổ chi tiết và kế toán theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng số lượng
Khi kế toán tài khoản 128, doanh nghiệp phải duy trì sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Thông qua sổ chi tiết, công ty có thể quản lý và cập nhật tình hình từng khoản đầu tư cụ thể, bao gồm từng kỳ hạn, từng đối tượng, và từng số lượng, giúp đảm bảo sự rõ ràng và kịp thời trong quản lý các đầu tư.
Hạch toán đầy đủ và kịp thời các khoản thu hoạt động tài chính
Việc hạch toán đầy đủ và kịp thời các khoản thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư là rất quan trọng. Điều này bao gồm việc ghi nhận lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi tín phiếu, và lãi từ các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn. Các khoản thu cũng bao gồm lãi và lỗ khi thu hồi, thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các khoản thu hoạt động tài chính được ghi nhận chính xác và kịp thời. Ngoài ra, khoản tiền lãi dồn tích cho giai đoạn trước khi đơn vị mua lại khoản đầu tư sẽ được ghi giảm giá trị của khoản đầu tư đó.
Kết cấu và nội dung tài khoản 128
Tài khoản 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) có kết cấu và nội dung phản ánh được quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 200/2014/TT-BTC, sau khi sửa đổi và bổ sung bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 177/2015/TT-BTC, như sau:
Bên Nợ và Bên Có
- Bên Nợ: Tài khoản 128 phản ánh giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng thêm. Bên Nợ bao gồm giá trị đầu tư đã mua và được nắm giữ bởi công ty.
- Bên Có: Phản ánh giá trị của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm đi. Bên Có bao gồm giá trị của đầu tư đã bán hoặc giảm giá trị.
Số dư bên Nợ
Số dư bên Nợ tại tài khoản 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) thể hiện giá trị hiện tại của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm báo cáo. Điều này cho phép công ty biết được giá trị của đầu tư tại thời điểm cụ thể.
Các tài khoản cấp 2 trong tài khoản 128
Tài khoản 128 được phân thành 4 tài khoản cấp 2, bao gồm:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà công ty có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Tín phiếu: Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các loại tín phiếu mà công ty có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn. Đây bao gồm các loại đầu tư ngoài tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, tín phiếu, và cả các khoản cho vay hỗ trợ các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi trước ngày 01/01/2013.
Ghi nhận khoản tiền gửi có kỳ hạn và mua trái phiếu, tín phiếu
Tài khoản 128 (Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn) thể hiện nhiều nghiệp vụ kế toán quan trọng. Dưới đây, chúng tôi trình bày một số phương pháp kế toán cơ bản cho các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Ghi nhận khoản tiền gửi có kỳ hạn và mua trái phiếu, tín phiếu để nắm giữ đến ngày đáo hạn
Khi công ty gửi tiền có kỳ hạn hoặc mua trái phiếu, tín phiếu để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, các bước ghi kế toán như sau:
- Ghi Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Ghi Có các tài khoản 111, 112.
Ghi nhận các chi phí liên quan trực tiếp tới việc gửi tiền có kỳ hạn
Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc gửi tiền có kỳ hạn bao gồm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý, và nhiều yếu tố khác. Ghi kế toán cho các chi phí này như sau:
- Ghi Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Ghi Có các tài khoản 111, 112 và các tài khoản khác liên quan.
Ghi nhận khoản lãi tiền gửi phải thu về theo định kỳ
Việc ghi nhận lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi tín phiếu, lãi từ các khoản đầu tư khác phải thu định kỳ. Quy trình này bao gồm:
- Ghi Nợ các tài khoản 111, 112 (nếu tiền đã được thu)
- Ghi Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1383, 1384, 1385, 1388) (nếu tiền lãi chưa được thu)
- Ghi Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
- Ghi Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Ghi nhận lãi từ khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã thu trước mua lại khoản đầu tư đó
Trong trường hợp lãi trái phiếu, lãi tín phiếu, lãi từ các khoản đầu tư khác phải thu bao gồm cả khoản tiền lãi dồn tích trước khi đơn vị mua lại khoản đầu tư, phải thực hiện phân bổ. Phần tiền lãi này chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính cho các kỳ sau sau khi đơn vị mua lại khoản đầu tư. Quy trình ghi kế toán như sau:
- Ghi Nợ các tài khoản 111, 112 (nếu tiền đã được thu)
- Ghi Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1384, 1385, 1388) (nếu tiền lãi chưa được thu) (tổng số tiền lãi phải thu)
- Ghi Có tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (phần tiền lãi dồn tích trước khi đơn vị mua lại khoản đầu tư)
- Ghi Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau sau khi đơn vị mua khoản đầu tư).
Câu hỏi thường gặp
- Câu hỏi: Tại sao tài khoản 128 chỉ sử dụng tại Trụ sở chính?
Trả lời: Tài khoản 128 chỉ sử dụng tại Trụ sở chính để theo dõi và phản ánh số tiền đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong quản lý các đầu tư của công ty.
- Câu hỏi: Làm thế nào để ghi kế toán các chi phí liên quan trực tiếp tới đầu tư?
Trả lời: Các chi phí liên quan trực tiếp đến đầu tư, như chi phí giao dịch và tư vấn, được ghi nhận bằng cách Nợ tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và Có các tài khoản liên quan.
- Câu hỏi: Tại sao cần phân bổ tiền lãi dồn tích trước khi mua lại đầu tư?
Trả lời: Phân bổ tiền lãi dồn tích trước khi mua lại đầu tư là để đảm bảo tính công bằng và chính xác trong việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính. Điều này giúp loại trừ sự méo mặt trong việc ghi kế toán khi có sự thay đổi về giá trị đầu tư.
Nội dung bài viết:
Bình luận