Sơ đồ kế toán Kêy

 

Tài khoản 111 - Tiền mặt: Sự quan trọng trong hạch toán kế toán

Sơ đồ chữ T là một công cụ mạnh giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các giao dịch tài chính của họ. Trong sơ đồ chữ T, tài khoản 111 - Tiền mặt chó phần quan trọng. Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận sâu hơn về tài khoản 111, và cách nó phản ánh các giao dịch liên quan đến tiền mặt.

Sơ đồ chữ t tài khoản 111

Sơ đồ chữ t tài khoản 111

 

1. Nguyên tắc kế toán TK 111-Tiền mặt theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

  • Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
  • Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
  • Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
  • Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
  • Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
  • Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
    • Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
    • Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế. Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
  • Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán.

>>> Xem thêm về Sơ đồ chữ t tài khoản 131 qua bài viết của ACC GROUP.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về cách giao dịch liên quan đến tiền mặt được hạch toán tại tài khoản 111:

2. Kết cấu tài khoản kế toán TK 111-Tiền mặt theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Tài khoản 111 - Tiền mặt là tài khoản dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Tài khoản này có kết cấu như sau:

  • TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
  • TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
  • TK 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh số vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Vàng tiền tệ được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán.

Một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 111 - Tiền mặt là:

  • Khi doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và thu tiền mặt từ khách hàng, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

  • Khi doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ và chi tiền mặt cho nhà cung cấp, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 156 - Chi phí mua hàng hoá (giá chưa có thuế)

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Có TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

  • Khi doanh nghiệp rút tiền mặt từ ngân hàng để nhập quỹ, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

  • Khi doanh nghiệp nộp tiền mặt vào ngân hàng để xuất quỹ, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

Có TK 111 - Tiền mặt.

  • Khi doanh nghiệp có thu nhập khác từ hoạt động tài chính bằng tiền mặt, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)

Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).

3. Phương pháp hạch toán TK 111-Tiền mặt theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

  • TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
  • TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
  • TK 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh số vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Vàng tiền tệ được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất 

4. Sơ đồ chữ T TK 111-Tiền mặt theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

 

acc-2

>>> Xem thêm về Tài khoản 111 là gì qua bài viết của ACC GROUP.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo