Việc làm việc tại hai nơi không chỉ mang lại nhiều cơ hội thu nhập mà còn kèm theo những phức tạp trong việc tính toán và quyết toán thuế. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách quyết toán thuế TNCN cho những người làm việc tại hai công ty, bao gồm các bước chuẩn bị hồ sơ, cách tính toán thu nhập chịu thuế, và những lưu ý quan trọng giúp bạn hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả.
![Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/07/huong-dan-quyet-toan-thue-tncn-cho-nguoi-lam-2-cong-ty.jpg)
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty
1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giải thích về việc khai quyết toán thuế như sau:
“Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế thực hiện các công việc sau đây liên quan đến thuế thu nhập cá nhân: Xác định số thuế phải nộp của năm trước đó, năm tính thuế, xác định thuế còn thiếu, nộp thừa để làm căn cứ tính thuế.
2. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty
2.1 Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn về cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế như sau:
“I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.”
Thông qua các quy định trên, việc quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm được thực hiện như sau:
- Công ty 1: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Công ty 2: Có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
Theo đó, cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, cụ thể:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN tại đây.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tải Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN tại đây.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
2.2 Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Tiểu mục 3 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như:
“I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
....
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Do đó, cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN trong trường hợp:
- Công ty 1: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Công ty 2: Có thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%
Theo đó, cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
![Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/07/thoi-han-nop-ho-so-quyet-toan-thue-tncn.jpg)
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
Như vậy, đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (tức ngày 31/03/2024).
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (tức ngày 30/4/2024). Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
4. Câu hỏi thường gặp
Ai cần áp dụng hướng dẫn này?
Hướng dẫn này dành cho những cá nhân làm việc cho 2 công ty trở lên trong cùng năm tài chính và có thu nhập chịu thuế TNCN từ cả hai nơi làm việc.
Quy định nào về việc tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty?
Việc tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty được thực hiện theo quy định sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế: Là tổng số thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, thù lao và các khoản thu nhập khác chịu thuế TNCN của cá nhân trong năm tài chính.
- Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng để tính thuế TNCN cho tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân.
- Các khoản khấu trừ: Bao gồm các khoản khấu trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi tiêu cho giáo dục, …
Làm thế nào để quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty?
Có hai cách để quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty:
- Do doanh nghiệp quyết toán:
- Trường hợp 1: Nếu cả hai công ty đều ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, cá nhân có thể ủy quyền cho một trong hai công ty quyết toán thuế thay cho mình.
- Trường hợp 2: Nếu một trong hai công ty ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, công ty này sẽ khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Sau đó, cá nhân sẽ tự quyết toán phần thuế còn lại với cơ quan thuế.
- Do cá nhân tự quyết toán: Cá nhân có thể tự nộp hồ sơ và quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận