Không phải ai cũng được ủy quyền! Bạn có biết rằng không phải trường hợp nào cũng được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Có những quy định cụ thể mà bạn cần nắm rõ để tránh những rắc rối không đáng có. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN, từ đó chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
1. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là gì?
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN là việc một cá nhân (người nộp thuế) cho phép một tổ chức hoặc cá nhân khác (người được ủy quyền) thực hiện việc tính toán, khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thay cho mình.
Tại sao cần ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Tiết kiệm thời gian: Thay vì tự mình thực hiện các thủ tục phức tạp, bạn có thể giao việc này cho các chuyên gia kế toán.
Đảm bảo chính xác: Các chuyên gia sẽ giúp bạn khai báo thuế chính xác, tránh sai sót và rủi ro bị phạt.
Tiết kiệm chi phí: Trong một số trường hợp, việc sử dụng dịch vụ ủy quyền có thể giúp bạn tiết kiệm chi phí so với việc tự mình làm.
2. Các trường hợp được ủy quyền quyết toán TNCN
Các trường hợp được ủy quyền quyết toán TNCN
Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có 2 trường hợp chính mà cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp:
Nhân viên làm việc ổn định: Những người ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một công ty và đang làm việc tại đó khi đến kỳ quyết toán. Ví dụ: Nhân viên văn phòng, công nhân, giáo viên,...
Nhân viên có thu nhập thêm: Những người ngoài thu nhập chính từ công ty, còn có thu nhập từ các nguồn khác nhưng không quá 10 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tạm tính. Ví dụ: Nhân viên văn phòng làm thêm nghề tự do vào cuối tuần.
3. Các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018, có một số trường hợp cá nhân không được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
Cá nhân đã nhận chứng từ khấu trừ thuế: Nếu cá nhân đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập. Tuy nhiên, trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế, thì cá nhân mới có thể ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ: Anh Nam làm việc tại Công ty A và nhận chứng từ khấu trừ thuế từ công ty này. Nếu anh Nam muốn ủy quyền quyết toán thuế cho Công ty A thì không được phép, trừ khi Công ty A đã chính thức thu hồi chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho anh Nam.
Cá nhân không làm việc tại tổ chức trả thu nhập vào thời điểm ủy quyền: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, nếu cá nhân không còn làm việc tại tổ chức đó thì không được ủy quyền.
Cá nhân có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ hoặc khấu trừ chưa đủ: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một tổ chức và đồng thời có thu nhập vãng lai mà chưa được khấu trừ thuế hoặc khấu trừ chưa đầy đủ, thì cá nhân không được ủy quyền.
Ví dụ: Anh Hùng có thu nhập chính từ Công ty X và cũng có thu nhập vãng lai từ một dự án bên ngoài. Nếu thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế đúng mức, anh Hùng không thể ủy quyền quyết toán thuế cho Công ty X.
Cá nhân có thu nhập từ nhiều tổ chức: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nhiều nơi, thì cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho bất kỳ tổ chức nào.
Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%: Nếu cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai và đã bị khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, thì không được ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ: Anh Tuấn có thu nhập duy nhất từ các hợp đồng vãng lai và đã bị khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%. Anh Tuấn không thể ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức nào mà phải tự thực hiện quyết toán thuế.
Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế: Nếu cá nhân chưa đăng ký mã số thuế thì không thể ủy quyền quyết toán thuế.
Cá nhân thuộc diện giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo: Nếu cá nhân thuộc diện xét giảm thuế vì các lý do như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, thì không được ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự thực hiện quyết toán thuế cùng với hồ sơ xét giảm thuế.
Ví dụ: Anh Hải bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lũ lụt và thuộc diện được giảm thuế. Anh Hải phải tự thực hiện quyết toán thuế và gửi hồ sơ xét giảm thuế thay vì ủy quyền cho tổ chức khác.
4. Thời hạn tự quyết toán thuế TNCN
Căn cứ Mục V Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành có hướng dẫn Thời hạn quyết toán thuế TNCN như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
5. Các câu hỏi thường gặp
Sinh viên làm thêm có thể ủy quyền cho công ty nơi làm thêm quyết toán thuế TNCN?
Nếu sinh viên làm thêm có hợp đồng lao động và thời gian làm việc đủ điều kiện theo quy định, thì có thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu chỉ là làm thêm theo hợp đồng ngắn hạn hoặc không có hợp đồng lao động thì thường không được ủy quyền.
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tự do không thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tự do vẫn có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho các tổ chức kế toán, nhưng không thể ủy quyền cho doanh nghiệp nơi mình làm thêm.
Cá nhân đã nghỉ hưu không cần quyết toán thuế TNCN?
Ngay cả khi đã nghỉ hưu, nếu vẫn có thu nhập từ lương hưu, tiền lãi ngân hàng hoặc các nguồn thu khác, cá nhân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận