Quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

 

Ngoài đối tượng nhân viên chính thức, cộng tác viên cũng là một đối tượng được nhận tiền lương, tiền công từ một số doanh nghiệp. Việc xác định thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập cá nhân và biểu thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên còn tồn tại nhiều vướng mắc. Bài viết dưới đây ACC sẽ làm rõ vấn đề quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên.
quyet-toan-thue-tncn-cho-cong-tac-vien

Quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

1. Cộng tác viên là gì?

Cộng tác viên (CTV) là những cá nhân làm việc cho doanh nghiệp mà không có hợp đồng lao động chính thức, không bị ràng buộc bởi thời gian làm việc cố định, và thường được trả theo từng hợp đồng ngắn hạn hoặc theo dịch vụ cụ thể. Đây là một hình thức làm việc tự do, linh hoạt, phổ biến trong nhiều ngành nghề như truyền thông, marketing, dịch vụ tư vấn, giáo dục, v.v.

2. Quy định thuế TNCN đối với cộng tác viên

Cộng tác viên thường ký hợp đồng lao động ngắn hạn (dưới 3 tháng) hoặc hợp đồng dịch vụ, và thu nhập của họ có thể phải chịu thuế TNCN. Quy định về thuế TNCN cho cộng tác viên có những điểm khác biệt so với nhân viên chính thức. Dưới đây là các quy định và bảng thuế áp dụng cho cộng tác viên.

2.1. Các loại hợp đồng cộng tác viên và mức thuế TNCN áp dụng

Theo quy định hiện hành tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cộng tác viên có thể làm việc dưới các dạng hợp đồng sau:

  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Trong trường hợp này, thu nhập chịu thuế TNCN sẽ bị khấu trừ 10% nếu thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên.
  • Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, giống như quy định đối với nhân viên chính thức.
  • Hợp đồng dịch vụ: Nếu cộng tác viên cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp theo hợp đồng dịch vụ, mức thuế TNCN là 10% đối với thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên.

2.2. Bảng biểu thuế suất thuế TNCN áp dụng cho cộng tác viên

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 của Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cộng tác viên có 2 cách tính thuế thu nhập cá nhân tùy vào loại hợp đồng ký với doanh nghiệp:

  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc hợp đồng dịch vụ: Thuế TNCN khấu trừ 10% nếu thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên.
  • Hợp đồng lao động trên 3 tháng: Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, mức thuế sẽ phụ thuộc vào tổng thu nhập trong năm của cá nhân.

>>> Mời bạn đọc tham khảo Thời hạn quyết toán thuế TNCN là khi nào?

3. Cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Cộng tác viên có thể cần làm bản cam kết thuế TNCN nếu thu nhập của họ chỉ thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ lệ cố định 10%. Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN tại nguồn cho cộng tác viên nếu thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên.

3.1. Quy trình cam kết thuế TNCN

Cộng tác viên cần làm Bản cam kết thuế TNCN (Mẫu số 08/CK-TNCN) khi có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau hoặc nếu tổng thu nhập không đủ để chịu thuế theo mức lũy tiến. Điều này sẽ giúp tạm thời không bị khấu trừ thuế tại nguồn. Bản cam kết phải được nộp cho doanh nghiệp để làm căn cứ cho việc tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

3.2. Quy trình quyết toán thuế

Cuối năm, doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp danh sách thu nhập của cộng tác viên để báo cáo và nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Các cộng tác viên có thể tự nộp thuế TNCN nếu có thu nhập từ nhiều nguồn.

>>> Xem thêm thông tin về Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN khi chuyển công ty

4. Các trường hợp quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Việc quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên tùy thuộc vào hình thức hợp đồng và mức thu nhập mà họ nhận được. Dưới đây là các trường hợp cụ thể:

4.1. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên

Trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên. Các quy định về quyết toán thuế TNCN trong trường hợp này được quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  • Thu nhập dưới 2 triệu đồng mỗi lần: Doanh nghiệp không cần khấu trừ thuế TNCN.
  • Thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên: Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.

4.2. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với cộng tác viên

Trong trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng lao động, cách tính thuế TNCN sẽ căn cứ vào thời hạn của hợp đồng:

  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Cộng tác viên sẽ bị khấu trừ 10% thuế TNCN nếu thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên.
  • Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Cách tính thuế TNCN sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, tương tự như quy định đối với nhân viên chính thức.

>>>Tìm hiểu thêm về Có được quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm không

5. Câu hỏi thường gặp

Cộng tác viên có thể không bị khấu trừ thuế nếu thu nhập dưới bao nhiêu?

Trả lời: Cộng tác viên sẽ không bị khấu trừ thuế TNCN nếu thu nhập từ mỗi lần chi trả dưới 2 triệu đồng.

Doanh nghiệp có trách nhiệm gì khi quyết toán thuế cho cộng tác viên?

Trả lời: Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN tại nguồn, lập tờ khai quyết toán thuế và cung cấp giấy tờ xác nhận thu nhập cho cộng tác viên.

Cộng tác viên có thể tự nộp thuế thay doanh nghiệp không?

Trả lời: Có, nếu cộng tác viên có thu nhập từ nhiều nơi (từ 2 nơi trở lên) trong năm, họ có thể tự nộp thuế TNCN thay vì ủy quyền cho doanh nghiệp.

Thu nhập của cộng tác viên có được miễn thuế TNCN nếu là người có công với cách mạng?

Trả lời: Có, cộng tác viên là người có công với cách mạng, tàn tật, hoặc thuộc hộ nghèo có thể được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo