Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản chính thức dùng để thông báo về việc kết thúc quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động. Văn bản này cần nêu rõ lý do chấm dứt, ngày kết thúc hợp đồng và các quyền lợi liên quan của người lao động.
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Những trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động:
- Hết hạn hợp đồng lao động có thời hạn xác định mà hai bên không thỏa thuận gia hạn.
- Hết hạn hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà người lao động hoặc người sử dụng lao động yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động đã hoàn thành công việc được thỏa thuận trong hợp đồng lao động:
- Trường hợp này chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động có thời hạn xác định và được thỏa thuận cho người lao động làm một công việc cụ thể.
- Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hai bên tự nguyện thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp lao động khác theo quy định của hợp đồng lao động hoặc pháp luật lao động.
- Người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, lao động nữ, lao động chưa thành niên hoặc vi phạm các quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ sinh con, nuôi con và các chế độ phúc lợi khác theo quy định của hợp đồng lao động hoặc pháp luật lao động.
- Người sử dụng lao động cưỡng bức, sách vặt, đánh đập, nhục mạ, xúc phạm người lao động hoặc có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Người sử dụng lao động giao cho người lao động làm việc không phù hợp với năng lực, sức khỏe, điều kiện lao động hoặc không phù hợp với nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương thay đổi điều kiện lao động mà người lao động không đồng ý.
- Người sử dụng lao động không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định của hợp đồng lao động hoặc pháp luật lao động.
- Người sử dụng lao động có hành vi xâm phạm đến quyền tự do cá nhân, quyền riêng tư của người lao động.
- Người lao động không thể tiếp tục thực hiện công việc do ốm đau kéo dài, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do những lý do khác mà không thuộc lỗi của người lao động.
- Người lao động phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên, ít nhất 15 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm và ít nhất 7 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động vi phạm nội quy, quy định của cơ sở, tổ chức hoặc vi phạm pháp luật lao động.
- Người lao động có hành vi làm giảm năng suất, chất lượng lao động, gây thiệt hại cho tài sản của người sử dụng lao động.
- Người lao động không hoàn thành công việc được giao hoặc hoàn thành công việc không đạt yêu cầu.
- Người lao động vi phạm kỷ luật lao động đã được xử lý kỷ luật nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Người lao động bị buộc tội phạm có ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cơ sở, tổ chức.
- Người lao động không còn khả năng đáp ứng yêu cầu công việc do sức khỏe, bệnh tật hoặc do tai nạn lao động.
- Người lao động tự ý nghỉ việc không lý do chính đáng trong thời gian 30 ngày liên tục hoặc 60 ngày không liên tục trong một năm.
- Người sử dụng lao động tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Người sử dụng lao động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
CÔNG TY ……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: ………………. |
…….., ngày ….. tháng …. năm …... |
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà ………………………
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Hợp đồng lao động số…………… ngày ….. tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin thông báo nội dung như sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:……………………….……….
Chức vụ: ……………………………
- Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……
- Lý do: ………………………………………………………………………
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng …………… tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng!
Nơi nhận: - Ông/bà: …………(thực hiện); - Phòng …………(thực hiện); - Lưu: VT. |
Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
3. Không gửi thông báo chấm dứt hợp đồng, công ty có bị phạt không?
Trường hợp không gửi văn bản thông báo cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, có thể là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu giấy giới thiệu thực tập đầy đủ mới nhất. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận