Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN

Bạn có phải là một trong những người có nhiều nguồn thu nhập như tiền lương, tiền lãi, tiền bán tài sản...? Nếu câu trả lời là có, thì việc tự quyết toán thuế là điều bạn không thể bỏ qua. Hãy cùng tìm hiểu những trường hợp cụ thể Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và góp phần xây dựng một xã hội công bằng.

Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN

Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân một loại thuế trực thu, được đánh vào một phần thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản được phép trừ. Nói một cách đơn giản, đây là khoản tiền mà mỗi cá nhân có thu nhập phải đóng vào ngân sách nhà nước.

Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ - CP, Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau phải tự quyết toán thuế TNCN

Có nhiều nguồn thu nhập: Nếu bạn nhận lương từ nhiều nơi hoặc ngoài lương còn có các khoản thu nhập khác, bạn cần tự mình khai báo thuế để đảm bảo tính chính xác.

Có số thuế phải nộp hoặc hoàn lại:

- Nếu bạn phải nộp thêm thuế, trừ khi số tiền này quá nhỏ (dưới 50.000 đồng).

- Nếu bạn đã nộp thừa thuế và muốn xin hoàn lại hoặc trừ vào kỳ khai thuế sau.

Có thu nhập từ nhiều nguồn nhưng thu nhập bình quân hàng tháng không quá 10 triệu đồng: 

Nếu bạn có nhiều nguồn thu nhập nhưng tổng thu nhập bình quân mỗi tháng không quá 10 triệu đồng và đã nộp thuế theo tỷ lệ 10% thì bạn có thể không cần khai báo lại phần thu nhập này.

Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm: 

Nếu công ty bạn mua bảo hiểm cho bạn và đã nộp thuế thay bạn cho phần phí bảo hiểm này thì bạn cũng không cần khai báo lại.

Là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: 

Nếu bạn là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam hoặc vừa kết thúc hợp đồng làm việc, bạn cần tự mình khai báo thuế trước khi rời khỏi Việt Nam.

Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hoả hoạn: 

Nếu bạn gặp khó khăn về tài chính do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bạn phải tự mình khai báo thuế để được xem xét giảm thuế.

Nói tóm lại, nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp trên, bạn cần tự mình đến cơ quan thuế để khai báo và nộp thuế. Việc tự mình khai báo sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình một cách tốt nhất.

Lưu ý: Đây chỉ là một số trường hợp điển hình, để biết chính xác bạn có thuộc diện phải tự khai báo thuế hay không, bạn nên tham khảo thêm thông tin từ cơ quan thuế hoặc các văn bản pháp luật liên quan.

3. Các nguyên tắc giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Các nguyên tắc giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Các nguyên tắc giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc giảm trừ gia cảnh phải tuân theo các nguyên tắc sau:

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

Nếu bạn có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, bạn nên chọn một nơi để tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một thời điểm cụ thể.

Đối với người nước ngoài, bạn chỉ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng đầu tiên bạn đến Việt Nam hoặc từ tháng bạn bắt đầu công việc tại đây. Giảm trừ này kéo dài đến tháng bạn kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm đó.

Nếu bạn chưa thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc chỉ thực hiện trong một phần năm, bạn vẫn có thể được giảm trừ đầy đủ 12 tháng khi làm quyết toán thuế.

Mức giảm trừ: Tính đến thời điểm hiện tại, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Mức này có thể được điều chỉnh theo quy định của pháp luật thuế.

Ví dụ: Nếu bạn là người nộp thuế và có tổng thu nhập chịu thuế là 200 triệu đồng trong năm, bạn sẽ được giảm trừ 132 triệu đồng cho bản thân. Số thu nhập chịu thuế thực tế của bạn sẽ là 200 triệu - 132 triệu = 68 triệu đồng.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

Bạn có thể được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu bạn đã đăng ký thuế và có mã số thuế.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được thực hiện từ khi bạn đăng ký và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc trong năm.

Nếu người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước một thời điểm cụ thể, họ vẫn được tiếp tục giảm trừ cho đến khi có mã số thuế.

Nếu bạn chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm, bạn có thể thực hiện giảm trừ từ tháng bạn bắt đầu có nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế, với điều kiện đã đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm. Nếu nhiều người nộp thuế cùng nuôi dưỡng người phụ thuộc, họ cần tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế duy nhất.

Mức giảm trừ: Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm). Người phụ thuộc có thể là con cái, cha mẹ, hoặc người khác mà bạn phải nuôi dưỡng và chịu trách nhiệm tài chính.

Ví dụ: Bạn có 2 con nhỏ dưới 18 tuổi và mẹ già sống cùng bạn. Tổng số người phụ thuộc là 3. Bạn sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng x 3 người x 12 tháng = 158,4 triệu đồng/năm. Số thu nhập chịu thuế thực tế của bạn sẽ giảm thêm 158,4 triệu đồng.

4. Các câu hỏi thường gặp

Mọi cá nhân có thu nhập đều phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Chỉ những cá nhân thuộc các trường hợp quy định trong luật thuế mới phải tự quyết toán. Ví dụ: cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, cá nhân có số thuế phải nộp hoặc hoàn lại, cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam...

Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác quyết toán thuế thay mình trong mọi trường hợp?

Có nhiều trường hợp cá nhân bắt buộc phải tự mình quyết toán, đặc biệt là khi có nhiều nguồn thu nhập phức tạp hoặc có các yêu cầu đặc biệt về giảm trừ.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 10 triệu đồng/tháng không cần quyết toán thuế?

Nếu chỉ có một nguồn thu nhập và đã được khấu trừ thuế tại nguồn, bạn có thể không cần quyết toán. Tuy nhiên, nếu có thêm các khoản thu nhập khác hoặc có yêu cầu hoàn thuế, bạn vẫn phải quyết toán.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo