Việc hạch toán đúng theo quy định là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự minh bạch trong kinh doanh. Thông tư 200 đã đưa ra hướng dẫn về quy trình hạch toán góp vốn điều lệ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ hướng dẫn cách hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200 một cách cụ thể và chính xác nhất.
Hướng dẫn cách hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200
1. Nguyên tắc hạch toán góp vốn điều lệ như thế nào?
Một số nguyên tắc hạch toán góp vốn điều lệ cơ bản theo Thông tư 200 được kể đến như:
- Tài khoản 411 phản ánh vốn chủ sở hữu đầu tư, bao gồm tình hình tăng, giảm vốn. Các đơn vị pháp nhân độc lập hạch toán vốn điều lệ qua tài khoản này.
- Vốn đầu tư gồm vốn góp ban đầu, bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, vốn của trái phiếu chuyển đổi, và các khoản viện trợ không hoàn lại.
- Vốn điều lệ được hạch toán vào TK 411 theo số vốn thực tế đã góp, không theo cam kết hoặc phải thu.
- Vốn góp bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm góp vốn, không đánh giá lại số dư có TK 411.
- Vốn góp bằng tài sản được ghi nhận theo giá được các bên chấp nhận. Tài sản vô hình chỉ ghi nhận khi được pháp luật cho phép.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 411 (Vốn đầu tư chủ sở hữu)
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 411
Bên Nợ: Giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Hoàn trả vốn góp: Công ty trả lại vốn cho chủ sở hữu.
- Điều chuyển vốn: Chuyển vốn cho đơn vị khác.
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá: Bù đắp phần chênh lệch.
- Giải thể, chấm dứt hoạt động: Hoàn trả vốn khi giải thể.
- Bù lỗ: Sử dụng vốn để bù lỗ kinh doanh.
- Hủy cổ phiếu quỹ: Giảm vốn khi hủy bỏ cổ phiếu quỹ.
Bên Có: Tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Góp vốn: Chủ sở hữu góp thêm vốn.
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá: Ghi nhận thặng dư.
- Bổ sung từ lợi nhuận hoặc quỹ: Tăng vốn từ lợi nhuận hoặc quỹ.
- Chuyển đổi trái phiếu: Tăng vốn qua phát hành cổ phiếu mới.
- Quà tặng, biếu, tài trợ: Ghi nhận giá trị được tặng.
Số dư bên Có: Phản ánh tổng vốn đầu tư hiện có.
Tài khoản cấp 2 của TK 411 bao gồm:
- TK 4111: Vốn góp của chủ sở hữu.
- TK 4112: Cổ phiếu ưu đãi.
- TK 4113: Thặng dư vốn cổ phần.
- TK 4114: Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu.
>>> Xem thêm: Nguyên tắc hạch toán vốn chủ sở hữu theo Thông tư 200/2014 tại đây
3. Hướng dẫn cách hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200
3.1. Hạch toán khi góp vốn bằng tiền, hàng hóa, tài sản, chuyển nợ
Khi ghi nhận việc góp vốn điều lệ qua các hình thức khác nhau như tiền, hàng hóa, tài sản, hoặc chuyển nợ, kế toán sẽ ghi nhận các khoản mục sau:
- Nợ TK 111, 112: Khi nhận vốn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Nợ TK 121, 128, 228: Khi nhận vốn qua cổ phiếu, trái phiếu hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
- Nợ TK 152, 156, 155: Khi nhận vốn bằng hàng tồn kho.
- Nợ TK 211, 217, 241: Khi nhận vốn bằng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư.
- Nợ TK 331, 338, 341: Khi chuyển nợ phải trả thành vốn góp.
- Nợ TK 4118, 4112: Khi giá trị tài sản hoặc nợ phải trả nhỏ hơn phần vốn góp.
- Có TK 4111: Ghi nhận vốn của chủ sở hữu.
- Có TK 4118, 4112: Khi giá trị tài sản hoặc nợ phải trả lớn hơn phần vốn góp.
3.2. Hạch toán khi góp vốn bằng phát hành cổ phiếu
Khi doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
- Nợ TK 4112: Ghi nhận các chi phí liên quan đến việc phát hành cổ phiếu.
- Nợ TK 111: Khi nhận tiền từ cổ đông mua cổ phiếu theo mệnh giá.
- Có TK 4111: Ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu theo mệnh giá cổ phiếu.
- Có TK 4112: Ghi nhận thặng dư vốn cổ phần khi giá phát hành cao hơn mệnh giá, hoặc ghi nhận thiếu hụt khi giá phát hành thấp hơn mệnh giá.
3.3. Hạch toán khi trả lại vốn góp
Khi doanh nghiệp hoàn trả vốn cho chủ sở hữu, kế toán sẽ ghi nhận:
- Nợ TK 4111: Ghi nhận việc giảm vốn của chủ sở hữu.
- Có các TK 111, 112, 152, 155: Khi hoàn trả bằng tiền, hàng tồn kho, hoặc vật phẩm.
- Nợ TK 411: Khi hoàn trả bằng tài sản cố định, phần chênh lệch sẽ được ghi nhận vào vốn khác của chủ sở hữu.
>>> Xem thêm: Cách xử lý hạch toán góp vốn điều lệ chưa góp đủ theo quy định
4. Một số ví dụ về hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200
Ví dụ 1: Chủ sở hữu của Công ty A góp vốn 1 tỷ đồng bằng tiền mặt để tăng vốn điều lệ. Kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt): 1 tỷ đồng (phản ánh số tiền thực tế công ty nhận được)
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 1 tỷ đồng (phản ánh số vốn đã được chủ sở hữu góp vào công ty)
Giải thích: Việc ghi nhận này cho thấy công ty đã nhận được số tiền mặt từ chủ sở hữu, làm tăng vốn điều lệ của công ty.
Ví dụ 2: Chủ sở hữu góp vốn vào Công ty B bằng một chiếc xe ô tô có giá trị 2 tỷ đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 211 (Tài sản cố định): 2 tỷ đồng (giá trị ghi sổ của tài sản cố định nhận được)
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 2 tỷ đồng (phản ánh vốn góp đã được ghi nhận)
Giải thích: Trường hợp này cho thấy công ty nhận được tài sản cố định, ghi nhận giá trị tài sản vào tài khoản tài sản cố định và tăng vốn điều lệ tương ứng.
Ví dụ 3: Chủ sở hữu Công ty C góp vốn bằng cách chuyển nhượng 300.000 cổ phiếu của Công ty X có giá trị thị trường 3 tỷ đồng. Kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 121 (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn): 3 tỷ đồng (phản ánh giá trị cổ phiếu nhận được)
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 3 tỷ đồng (phản ánh giá trị vốn góp)
Giải thích: Việc ghi nhận này cho thấy công ty đã nhận được cổ phiếu từ chủ sở hữu và ghi nhận giá trị tương ứng vào vốn điều lệ.
Ví dụ 4: Công ty D nợ một khoản 5 tỷ đồng từ chủ sở hữu. Chủ sở hữu quyết định chuyển khoản nợ này thành vốn góp. Kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 331 (Phải trả người bán): 5 tỷ đồng (giảm khoản nợ phải trả)
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 5 tỷ đồng (tăng vốn điều lệ)
Giải thích: Đây là trường hợp chuyển đổi khoản nợ thành vốn góp, giúp giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu của công ty.
Việc hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200 là một quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính. Công ty Luật ACC hy vọng qua bài viết “Hướng dẫn cách hạch toán góp vốn điều lệ theo Thông tư 200” này sẽ giúp các doanh nghiệp thực hiện hạch toán vốn điều lệ một cách hiệu quả và đúng đắn.
Nội dung bài viết:
Bình luận