Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

Trong hôn nhân, đăng ký kết hôn là bước quan trọng để xác lập quan hệ pháp lý giữa hai người và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Tuy nhiên, nhiều người không thực hiện thủ tục này đúng hạn. Vậy, liệu đăng ký kết hôn muộn có bị xử phạt không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc đó và cung cấp thông tin cần thiết về quy định pháp luật liên quan đến đăng ký kết hôn, cũng như các hệ quả pháp lý khi không thực hiện đúng thời gian quy định.

Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

1. Đăng ký kết kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý quan trọng để hai người nam và nữ chính thức trở thành vợ chồng theo quy định của pháp luật. Khi đăng ký kết hôn, hai bên sẽ được Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của vợ chồng.

2. Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật không đề cập đến thời hạn đăng ký kết hôn. Chỉ có việc kết hôn sau khi đã đăng ký và được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định xử phạt hành chính đối với việc đăng ký kết hôn trễ. Tuy nhiên, việc chậm đăng ký có thể ảnh hưởng đến quyền lợi pháp lý của hai bên, như việc xác nhận tư cách vợ chồng và các quyền liên quan đến tài sản, thừa kế, con cái. Do đó, các cặp đôi nên thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn kịp thời để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

3. Trường hợp nào cưới mà không đăng ký kết hôn sẽ bị phạt?

Hiện nay, pháp luật không cấm và không xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tổ chức đám cưới mà không đăng ký kết hôn. Nhà nước cũng không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng.

Tuy nhiên, nếu việc sống chung với nhau như vợ chồng thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì có thể bị phạt theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Mức phạt

Hành vi

03 - 05 triệu đồng

- Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

- Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người biết rõ đang có chồng/vợ.

- Chung sống như vợ chồng với người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

10 - 20 triệu đồng

- Chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.

- Chung sống như vợ chồng với người có họ trong phạm vi 03 đời.

- Chung sống như vợ chồng với người đang là cha mẹ nuôi với con nuôi.

4. Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?

Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?

Không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi tài sản?

Theo quy định tại Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nếu nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sẽ được giải quyết theo các quy định của Luật này. Cụ thể, Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ như sau:

  • Cha mẹ có trách nhiệm yêu thương con, tôn trọng ý kiến của con, và chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo và công dân có ích cho xã hội.
  • Cha mẹ phải nuôi dưỡng, chăm sóc, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con chưa thành niên, cũng như con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi sống.
  • Cha mẹ có quyền giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
  • Cha mẹ không được phân biệt đối xử với con dựa trên giới tính hoặc tình trạng hôn nhân; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; và không được xúi giục hoặc ép buộc con làm việc trái pháp luật hay trái đạo đức xã hội.

Theo Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận, thì việc giải quyết sẽ theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định pháp luật liên quan. Cần lưu ý rằng việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền lợi hợp pháp của phụ nữ và con, và các công việc nội trợ cũng như công việc khác để duy trì đời sống chung sẽ được coi là lao động có thu nhập.

5. Câu hỏi thường gặp

Thủ tục đăng ký kết hôn trễ như thế nào?

Thủ tục đăng ký kết hôn trễ tương tự như thủ tục đăng ký kết hôn bình thường. Cặp đôi cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và đến UBND cấp xã, phường nơi thường trú để làm thủ tục.

Có thời hạn nào để đăng ký kết hôn không?

Không có thời hạn cụ thể để đăng ký kết hôn. Cặp đôi có thể đăng ký kết hôn bất cứ lúc nào sau khi đủ tuổi kết hôn và đáp ứng các điều kiện của pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho bản thân và gia đình, nên đăng ký kết hôn sớm sau khi quyết định kết hôn.

Những trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi đăng ký kết hôn trễ?

  • Nếu đã có con chung: Cần làm thủ tục khai sinh cho con và xác nhận quan hệ cha mẹ.
  • Nếu có tranh chấp tài sản: Nên tham khảo ý kiến của luật sư để bảo vệ quyền lợi của mình.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo