Trong cuộc sống, giấy đăng ký kết hôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là bằng chứng chứng minh mối quan hệ vợ chồng mà còn là căn cứ pháp lý để giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến tài sản, thừa kế, nuôi con... Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng giữ gìn được giấy tờ gốc một cách cẩn thận. Vậy khi cần, chúng ta phải làm thế nào để xin cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên.
Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn ở đâu?
1. Trích lục giấy đăng ký kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung được giải thích như sau:
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
- Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Từ đó, trích lục đăng ký kết hôn có thể được hiểu là một loại giấy tờ hộ tịch, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm chứng minh việc đăng ký kết hôn của người đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn ở đâu?
Thẩm quyền cấp giấy trích lục được quy định tại Điều 63 của Luật Hộ tịch năm 2014. Theo đó, cá nhân không bị ràng buộc bởi nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã được đăng ký của mình.
Do đó, thẩm quyền cấp trích lục đăng ký kết hôn bao gồm:
- Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài và cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
3. Xin cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn tại cơ quan khác nơi đã đăng ký kết hôn có được không?
Căn cứ theo Điều 63 của Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
- Cá nhân không bị ràng buộc bởi nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã được đăng ký.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 64 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:
- Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Nếu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch cho cá nhân, cần gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do tới Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu hồ sơ đủ điều kiện, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Thêm vào đó, theo khoản 5 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014, về Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch được giải thích như sau:
Giải thích từ ngữ
- Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, người yêu cầu không thể xin cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn tại cơ quan khác ngoài nơi đã thực hiện đăng ký kết hôn. Điều này có nghĩa là người yêu cầu cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn phải đến Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để thực hiện thủ tục này.
4. Bản sao trích lục đăng ký kết hôn có giá trị không?
Bản sao trích lục đăng ký kết hôn có giá trị không?
Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao chứng thực từ bản chính, chữ ký chứng thực và hợp đồng, giao dịch chứng thực được quy định như sau:
- Bản sao từ sổ gốc: Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bản sao chứng thực: Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định trong Nghị định này cũng có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã được sử dụng để đối chiếu và chứng thực trong các giao dịch, trừ khi pháp luật quy định khác.
- Chữ ký chứng thực: Chữ ký được chứng thực theo quy định trong Nghị định này có giá trị chứng minh rằng người yêu cầu chứng thực đã ký vào giấy tờ đó. Đây cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký đối với nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch chứng thực: Hợp đồng và giao dịch được chứng thực theo quy định trong Nghị định này có giá trị chứng cứ để chứng minh thời gian, địa điểm mà các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, cũng như chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Dựa trên các quy định này, có thể thấy rằng bản sao trích lục đăng ký kết hôn vẫn có giá trị pháp lý tương đương với giấy đăng ký kết hôn bản chính.
5. Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ cần thiết để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn gồm những gì?
Trả lời: Thông thường, bạn chỉ cần mang theo chứng minh nhân dân/căn cước công dân và đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể yêu cầu bổ sung thêm một số giấy tờ khác.
Thời gian cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn là bao lâu?
Trả lời: Thời gian cấp trích lục thường rất nhanh, có thể nhận ngay trong ngày hoặc chậm nhất là vài ngày làm việc.
Chi phí để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Trả lời: Chi phí xin trích lục thường không cao và được quy định theo quy định của Nhà nước. Bạn có thể tham khảo mức phí cụ thể tại cơ quan có thẩm quyền.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn ở đâu? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận