Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những loại thuế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và hành vi tiêu dùng của xã hội. Hiểu rõ về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt là điều cần thiết để doanh nghiệp và cá nhân có thể tuân thủ pháp luật, đồng thời tối ưu hóa chi phí và lợi ích kinh tế. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giúp bạn nắm vững các quy định liên quan và áp dụng chính xác trong thực tiễn.

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu mà nhà nước áp dụng lên một số loại hàng hóa và dịch vụ đặc biệt. Mục đích chính của loại thuế này là:

  • Điều tiết sản xuất và tiêu dùng: Giảm nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm có hại cho sức khỏe hoặc môi trường (như thuốc lá, rượu bia) hoặc các sản phẩm xa xỉ, qua đó điều tiết cơ cấu tiêu dùng trong xã hội.
  • Tăng nguồn thu ngân sách: Thuế tiêu thụ đặc biệt là một nguồn thu quan trọng của nhà nước, góp phần vào việc cân đối ngân sách và chi tiêu công.

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

2.1. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

-  Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

2.2. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Kinh doanh vũ trường;

- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);

- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

- Kinh doanh xổ số.

3. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) nếu có và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:

3.1. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu

Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu)

Trong đó, giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Lưu ý: Khâu nhập khẩu là tại thời điểm hàng hóa được thông quan. Sau khi được nhập khẩu vào Việt Nam, trường hợp hàng hóa được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính tại thời điểm kỳ thuế tiếp theo. 

3.2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước

Đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán chưa thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu có)

 

1 + Thuế suất thuế TTĐB

 

 Lưu ý:

  • Đối với cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán hàng cho cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Còn đối với những cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng cho những đại lý bán đúng giá chỉ hưởng hóa hồng thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu đó quy định chưa trừ hoa hồng đại lý được hưởng;
  • Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho cơ sở kinh doanh có quan hệ công ty mẹ, công ty con hay các công ty con cùng trong công ty mẹ với cơ sở kinh doanh, cơ sở nhập khẩu có mối liên hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn 7% giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại, cơ sở nhập khẩu bán ra. Còn nếu tỷ lệ thấp hơn 7% thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định;
  • Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế TTĐB là giá hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có, thuế BVMT, thuế TTĐB, thuế GTGT;
  • Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa bao gồm thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và không loại trừ giá trị vỏ bao bì;
  • Hàng hóa sản xuất giữa doanh nghiệp hợp tác với đối tác là cơ sở thương hiệu cho hàng hóa thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở thương hiệu đó;
  • Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả ngay một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp và lãi trả chậm;
  • Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, hàng quý người bán và người mua thực hiện kiểm tra lại số tiền đặt cược vỏ chai, nếu số vỏ chai không thu hồi được sẽ phải tính vào doanh thu tính thuế TTĐB.

3.3. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các ngành dịch vụ

Giá tính thuế TTĐB đối với các ngành dịch vụ là giá bán ra chưa có thuế GTGT, cụ thể:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

 

1 + Thuế suất thuế TTĐB

4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 

Căn cứ Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Người nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Như vậy, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi tổ chức, cá nhân này mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước.

5. Câu hỏi thường gặp

Thuế tiêu thụ đặc biệt có áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ không?

  • Không, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng cho một số loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể, thường là những sản phẩm có tính chất xa xỉ, gây hại cho sức khỏe hoặc môi trường.

Làm thế nào để biết được một sản phẩm có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

  • Bạn có thể tham khảo danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan. Ngoài ra, bạn cũng có thể hỏi trực tiếp người bán hàng hoặc cơ quan thuế.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được tính như thế nào?

  • Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể trong pháp luật và có thể thay đổi theo từng loại hàng hóa, dịch vụ và thời điểm. Thông thường, thuế suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị của hàng hóa, dịch vụ.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề “Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt". Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo