Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 26/2008/QH12

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008. có hiệu lực từ ngày 01/04/2009. Luật quy định về các vấn đề đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, giá tính thuế, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về người nộp thuế. Sau đây là các thông tin cơ bản về Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 26/2008/QH12 để bạn đọc tham khảo.

Thue Tieu Thu Dac Biet Voi Hang Hoa Nhap Khau 762
Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 26/2008/QH12

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tùy thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có các tính chất sau:

- Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết đối với đời sống xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước.

- Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả. 

- Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khỏe, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội.

Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn về nguồn thu cho NSNN. Do các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và ít có khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra sô' thu đáng kể cho NSNN. Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội. Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lặp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tôi đa sự thất thu thuế TTĐB thông qua việc gian lận về số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.

Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuế cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sống của dân cư. Vụ kiện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài nực tiêu nguồn thu.

3. Nội dung của Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008

“Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”

Do đó, bất kỳ công ty nào  sản xuất hoặc nhập khẩu  hàng hóa hoặc bán dịch vụ  chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm, bảo vệ môi trường và điều tiết  một phần thu nhập của những người có thu nhập cao trong xã hội, ví dụ các mặt hàng như xe mô tô phân khối lớn hơn 125 cm3 (thường là xe tay ga, có giá trị lớn), máy bay, du thuyền  là những mặt hàng xa xỉ được sử dụng những người có thu nhập cao và rất cao trong xã hội.

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 26/2008/QH12. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo