Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?

Trong bối cảnh kinh tế phát triển và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc mở văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài tại Việt Nam trở thành một xu hướng phổ biến. Tuy nhiên, một câu hỏi thường được đặt ra là Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không? ACC sẽ cùng bạn tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?

Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?

1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định: "Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."

2. Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?

Tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:

"Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)".

Đồng thời, tại điểm d khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

"Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT,..."

Theo đó, văn phòng đại diện (đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp) không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, không phát sinh doanh thu nên không cần thực hiện thủ tục kê khai thuế. Thay vào đó, doanh nghiệp là đối tượng sẽ thực hiện kê khai thuế GTGT.

3. Văn phòng đại diện có mã số thuế không?

Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

"Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện."

Bên cạnh đó, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định:

"2. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là mã số thuế.

3. Phân loại cấu trúc mã số thuế

b)  Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác."

Như vậy, văn phòng đại diện có mã số thuế riêng gồm 13 chữ số.

4. Đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Tại điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định các đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
  • Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

5. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Ai là người chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế GTGT tại văn phòng đại diện?

Trả lời: Người nước ngoài hoặc đơn vị nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT.

Câu hỏi: Nếu văn phòng đại diện không kê khai thuế GTGT đúng hạn, hậu quả là gì?

Trả lời: Nếu không kê khai đúng hạn, văn phòng đại diện có thể phải chịu phạt tiền hoặc các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật thuế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo