Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Trong lĩnh vực pháp luật, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp và thường xuyên xảy ra trong các gia đình. Điều này liên quan đến việc phân chia và quản lý tài sản đất đai sau khi một người thân trong gia đình qua đời. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các khía cạnh và quy định liên quan đến vấn đề này.

1. Tranh chấp thừa kế, Các dạng tranh chấp thừa kế đất đai phổ biến hiện nay

Trong thời đại hiện nay, dạng tranh chấp đất đai và các vấn đề liên quan đến nó đang trở nên phổ biến và đa dạng về chủ thể và đối tượng tranh chấp. Các cuộc tranh chấp có thể xuất phát từ mâu thuẫn giữa cá nhân và cá nhân, cá nhân và tổ chức, hoặc giữa các tổ chức. Tuy nhiên, trong trường hợp của tranh chấp thừa kế đất đai, thường xảy ra giữa những cá nhân có quyền thừa kế.

Các tranh chấp thừa kế đất đai có thể liên quan đến quyền sử dụng đất, các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, hoặc cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Những mâu thuẫn này thường bắt nguồn từ việc người sở hữu đất đai qua đời mà không để lại di chúc, hoặc di chúc không tuân thủ đúng quy định của pháp luật, dẫn đến các cuộc tranh giành tài sản giữa các người thừa kế.

Vì tính phức tạp của tranh chấp thừa kế đất đai, chính phủ đã đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Điều này giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp có thể áp dụng các quy định này một cách dễ dàng hơn và giảm thiểu xung đột giữa các bên.

2. Quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

2.1. Luật Đất đai 2013:

Một số vấn đề liên quan đến thừa kế đất đai được quy định tại Luật Đất đai 2013 như sau:

Các đối tượng được thừa kế quyền sử dụng đất:

Theo Điều 169 của Luật Đất đai 2013, quy định về các đối tượng được thừa kế quyền sử dụng đất.

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế:

Điều 179 của Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế.

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất:

Theo Điều 188 của Luật Đất đai 2013, quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Những điều luật trên giúp cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai có thể xác định được khả năng nhận thừa kế của các bên.

2.2. Bộ luật dân sự 2015:

Bộ luật dân sự 2015 quy định những vấn đề liên quan đến thừa kế như sau:

Phân chia di sản thừa kế:

Nếu người chết để lại di chúc, việc phân chia di sản thừa kế được quy định dựa trên di chúc theo Chương XXII. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, phân chia sẽ theo pháp luật, cụ thể là phân chia theo thứ tự ba hàng thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

2.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp:

Tranh chấp thừa kế đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản theo Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản theo Khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2.4 Tuân thủ quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp:

Các bên trong quan hệ tranh chấp thừa kế đất đai và cơ quan có thẩm quyền phải tuân theo quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp. Điều này giúp cho kết quả giải quyết tranh chấp mang tính khách quan và chính xác nhất.

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai được thực hiện theo trình tự sau đây:

  1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

    • Đơn khởi kiện;
    • Danh mục tài liệu, chứng cứ;
    • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, ... theo quy định tại Điều 189.
  2. Nộp hồ sơ khởi kiện:

    • Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền và hoàn thành các nghĩa vụ án phí phải thực hiện.
  3. Xem xét và giải quyết vụ án:

    • Tòa án sẽ xem xét, thụ lý và giải quyết vụ án theo quy định pháp luật, đảm bảo tính công bằng và chính xác.

4. Xử lý tranh chấp chia thừa kế đất đai trong gia đình?

Xin chào luật sư! Xin luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Về quy định thế nào là đất hương quả? Có quy định nào không được bán đất hương quả? Và về trường hợp em trình bày dưới đây có được coi là đất hương quả hay không ? Cấp thẩm quyền nào xử lý về trường hợp của em. Bà nội em mất năm 1988( Bà nội em là người dưới tên sổ đỏ ).Sau khi bà mất, ông nội em chuyển toàn bộ đất 14000 m2 qua cho ba đứng tên nhưng chưa chia đất.
Năm 1991 ông nội em mất, để lại duy chúc miệng trên phần đất ba em đứng tên là chia cho 9 người con (5 gái+ 4 trai) như nhau .Nhưng riêng ba em va người con thứ 9 ( là chú 9 em ) được thêm một phần nữa dùng đễ giổ ông bà. Ba em vẫn đứng tên phần đất 14000m2 đó đến năm 2008, ba em mất không để lại di chúc thừa kế tài sản. Thành viên trong gia định gồm mẹ và 4 chị em (4 gái). Cùng năm ba em mất , mẹ em chia cho cô chú em theo di chúc miệng ộng nội để lại. (Em xin nói thêm là lúc mẹ em chia cho cô chú em là chia theo hình thức tặng cho).Hiện tại mẹ em là người đứng tên trên sổ đỏ phần đất còn lại ông nội chia cho ba. Lúc ba mất mấy chị em thống nhất để nhất là cho mẹ. Hiện tại, mẹ em đang bán phần đất ông nội cho thêm để giổ giữ lại phần đất ông nội cho. (Lý do phần đất đó mẹ không làm được, bán để sửa nhà ). Nhưng người cô thứ 2 của em làm đơn thưa mẹ em với chính quyền xã là nhà em không có con trai, mẹ em bán phần đất hương quả (không bán phần đất của mẹ mà bán đất hươn hai em là xúc phạm mẹ eg quả đó).
Nhờ chính quyền giải quyết chuyển phần đất đó qua cho chú chín em.Cô em là như vậy là đúng không ? Em có thể kiện lại côm không.Mấy chị em muốn bảo vệ mẹ thì phải làm sao. Mẹ em có thể sang tên bán đất cho người ta được hay không ? Vì mẹ em đã nhận đặt cọc tiền bán đất để sửa nhà rồi ? Em không biết pháp luật nhờ luật sư tư vấn cho em được rõ.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Đầu tiên: Phần đất hương quả

Theo quy định của pháp luật trước đây, đất hương quả được hiểu là một phần của tài sản được dành để thờ cúng ông bà, tổ tiên. Người thừa hưởng không phải là chủ đất mà phải giữ gìn và sau khi sử dụng xong, phần đất này sẽ được giao lại cho người thừa tự. Đất hương quả có những đặc điểm như không thể chuyển nhượng, không bị tiêu diệt thời hiệu...

Sau giai đoạn giải phóng, khái niệm về đất hương quả được đề cập trong Thông tư 81 ngày 24-7-1982 của TAND tối cao về việc hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Theo đó, đất đai (bao gồm cả đất canh tác, đất ở, đất hương quả) không thuộc quyền sở hữu riêng của công dân và không thể là di sản thừa kế.

Bộ luật Dân sự hiện hành chỉ quy định rằng nếu người lập di chúc có để lại một phần di sản dành cho việc thờ cúng, thì phần đó sẽ không được chia thừa kế và sẽ được giao cho một người được chỉ định trong di chúc để quản lý.

Thứ hai: Phần đất được chia theo di chúc và vấn đề về đất hương quả

Năm 1991, ông nội của bạn mất và để lại di chúc miệng trên phần đất mà ba bạn đứng tên cho 9 người con, bao gồm 5 gái và 4 trai, được chia đều nhau. Riêng ba bạn và người con thứ 9 (chú chín bạn) được thêm một phần nữa để dùng cho việc giổ ông bà. Phần đất 14000m2 này vẫn thuộc quyền sở hữu của ba bạn đến năm 2008, khi ba bạn mất mà không để lại di chúc thừa kế.

Trong gia đình, chỉ có mẹ và 4 chị em (4 gái). Cùng năm ba bạn mất, mẹ bạn chia phần đất còn lại theo di chúc miệng của ông nội, để lại cho cô chú bạn. Hiện tại, mẹ bạn là người đứng tên trên sổ đỏ của phần đất còn lại mà ông nội chia cho ba bạn. Sau khi ba bạn mất, mấy chị em đã thống nhất để nhất là cho mẹ bạn.

Tuy nhiên, người cô thứ 2 của bạn đã làm đơn thưa mẹ bạn với chính quyền xã, yêu cầu chuyển phần đất hương quả cho chú chín bạn. Tuy nhiên, lý do của cô bạn không hợp lý vì không phụ thuộc vào di chúc của ông bạn.

Ngoài ra, việc mẹ bạn bán mảnh đất hương quả mà ông nội để lại theo di chúc cho bố bạn không hợp pháp. Theo quy định tại Điều 645 của Bộ luật Dân sự 2015, di sản dùng vào việc thờ cúng không thể bán được. Do đó, việc này vi phạm quy định pháp luật và không được chấp nhận.

Với những điều này, bạn có cơ sở để phản đối và bảo vệ quyền lợi của gia đình mình. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này một cách chính xác và công bằng, bạn nên tìm kiếm sự hỗ trợ và tư vấn từ luật sư hoặc cơ quan pháp luật có thẩm quyền. Chúc bạn may mắn và thành công trong việc giải quyết tình huống này.

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy mẹ bạn đã không tuân thủ đúng di chúc của ông bạn mà bán phần đất di sản dành cho việc thờ cúng. Vì vậy, bạn có quyền gửi đơn lên chính quyền địa phương để yêu cầu quyền quản lý đối với mảnh đất này.

Bên cạnh đó, mẹ bạn không được phép sang tên và bán phần đất hương quả đó mà không có sự đồng ý của các bên liên quan trong quan hệ thừa kế.

Cuối cùng: Khởi kiện

Nếu bạn muốn khởi kiện cô bạn về việc xúc phạm mẹ bạn, bạn cần phải có chứng cứ về hành động của cô bạn gây tổn thương đến danh dự và tinh thần của mẹ bạn. Chỉ khi có đủ chứng cứ này, bạn mới có cơ sở pháp lý để khẳng định rằng cô bạn đã xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.

5. Câu hỏi thường gặp 

1. Câu hỏi: Trong trường hợp gia đình xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất do thừa kế, tôi nên làm gì đầu tiên? Câu trả lời: Đầu tiên, bạn nên thu thập và kiểm tra các văn bản liên quan như di chúc, hợp đồng mua bán, giấy tờ sở hữu đất để hiểu rõ tình hình. Sau đó, tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư hoặc cơ quan pháp luật để biết cách giải quyết một cách hợp pháp và công bằng.

2. Câu hỏi: Di chúc được coi là yếu tố quyết định trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai không? Câu trả lời: Di chúc thường được coi là một trong những yếu tố quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như quy định pháp luật, quyền lợi của các bên liên quan và tình hình cụ thể của vụ việc.

3. Câu hỏi: Thẩm quyền xử lý tranh chấp thừa kế đất đai thuộc về cơ quan nào? Câu trả lời: Thường thì tranh chấp thừa kế đất đai sẽ được giải quyết tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản. Tuy nhiên, nếu có yếu tố nước ngoài, thì thẩm quyền xử lý có thể thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản.

4. Câu hỏi: Có quy định cụ thể nào về việc phân chia đất đai trong trường hợp không có di chúc? Câu trả lời: Trong trường hợp không có di chúc, việc phân chia đất đai sẽ được quy định theo pháp luật hiện hành. Thông thường, pháp luật sẽ xác định thứ tự và tỷ lệ phân chia cho các người thừa kế dựa trên quan hệ gia đình và quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự hoặc các văn bản pháp luật khác.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1152 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo