Thuế trước bạ là gì? Những điều cần biết về thuế trước bạ 2024

Hiện nay, số người dân ngày một tăng lên, nhu cầu sử dụng nhà ở và đất đai cũng do đó mà tăng cao, vì vậy rất nhiều người phải thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng và ở hữu nhà ở, đất đai. Khi đó, các bên có trách nhiệm đóng các khoản tài chính cho Nhà nước, còn gọi là đóng thuế. Và thuế trước bạ hay nói đơn giản là khoản tiền phải nộp khi đăng ký sử dụng và quyền sở hữu nhà đất, xe cộ,… là khoản phí mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu.

Thuế Trước Bạ
Thuế Trước Bạ

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 140/2016/-CP Về lệ phí trước bạ.
  • Nghị định 10/2022/-CP quy định về lệ phí trước bạ.
 

2. Lệ phí trước bạ là gì

Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà cá nhân tổ chức sở hữu tài sản cố định hữu hình phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa vào sử dụng.

3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Những đối Tượng Phải Chịu Thuế Xuất Nhập Khẩu (1)

-        Nhà ở, đất đai;

-        Súng (các loại súng săn bắn hoặc tập luyện thi đấu);

-        Tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;

-        Thuyền, du thuyền, máy bay;

-        Tàu bay;

-        Xe 02 bánh, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe có gắn động cơ và có đăng ký biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp;

-        Ô tô, rơ mooc,…;

-        Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy,…

4. Phân loại các loại thuế trước bạ

Thuế trước bạ xe máy:

Xe máy khi mới mua hoặc sang tên xe máy cho một cá nhân nào khác thì người mua và người nhận có trách nhiệm khai nộp thuế trước bạ (trừ trường hợp được miễn).

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.

Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo được ban hành. Nếu như nộp thuế trước bạ quá thời gian quy định thì phải nộp thêm khoản tiền phí chậm nộp tương ứng với mức là 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp. Tóm lại, trong khoảng thời gian 30 ngày trở lại kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tặng xe máy có hiệu lực thù phải nộp lệ phí trước bạ theo đúng quy định.

Cách tính thuế trước bạ đối với xe máy mua mới:

✱ Đối với các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm: TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%

Bộ Tài chính đã quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe đã được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

✱ Đối với các khu vực còn lại

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

Cách tính thuế trước bạ đối với xe máy sang tên:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%

Lưu ý: để biết giá tính lệ phí trước bạ của xe cũ thì cần phải biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó đem nhân với phần trăm chất lượng còn lại theo công thức:

Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại

Khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC đã quy định rõ về % chất lượng còn lại như sau:

TT Thời gian đã sử dụng Giá trị còn lại so với xe mới
1 < 1 năm 85%
2 Từ trên 1 đến 3 năm 70%
3 Từ trên 3 đến 6 năm 50%
4 Từ trên 6 đến 10 năm 30%
5 Trên 10 năm 20%

Thuế trước bạ xe ô tô:

Lệ phí trước bạ xe ô tô được hiểu là khoản phí mà cá nhân mua xe phải nộp lại cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc xe ô tô vừa mua đó hoặc khi được sang tên từ chiếc xe đã qua sử dụng.

Cách tính lệ phí trước bạ xe đối với xe ô tô mua mới

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)

Căn cứ theo Điều 7 Khoản 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu tỷ lệ đối với các loại xe ô tô là

TT Loại xe Mức thu theo tỷ lệ (%)
1 Ô tô, rơ mooc,.. 2%
2 Ô tô chở từ 9 người trở lên và nộp lệ phí trước bạ lần đầu 10%
3 Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu.  60% mức thu lệ phí lần đầu đối với ô tô chở từ 9 người trở xuống
4 Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi.  2%

Thuế trước bạ nhà đất:

Khi muốn đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở thì chủ sở hữu phải nộp một khoản tiền gọi là lệ phí trước bạ nhà đất (trừ các trường hợp được pháp luật miễn).

Một số trường hợp phổ biến phải đóng lệ phí trước bạ:

-        Đăng ký Sổ đỏ, sang tên Sổ đỏ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liề với đất;

-        Chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nhà, đất;

-        Tặng hoặc thừa kế một phần hay toàn bộ nhà, đất.

5. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất của ACC group:

Trường hợp 1: Chuyển nhượng nhưng tiền trong hợp đồng quy định lại cao hơn giá nhà đất do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá để tính lệ phí trước bạ nhà đất là giá theo hợp đồng quy định

Lệ phí trước bạ đối với nhà đất khi chuyển nhượng nhà, đất được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Chuyển nhượng nhưng tiền trong hợp đồng quy định lại thấp hơn hoặc bằng giá nhà đất do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị được cấp cho Giấy chứng nhận lần đầu

Mức nộp lệ phí với đất:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Diện tích x Giá của 1 tại bảng giá đất

Nếu là thuê đất của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê một lần trong suốt quá trình thuê mà có thời hạn thuê nhỏ hơn thời hạn của loại đất đã được quy định tại bảng gía đất thì được tính như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất thuê =  x Thời hạn thuê đất

Trong đó:

-        Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là mức giá do UBND ban hành tại thời điểm kê khai;

-        Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước bán cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hợp đồng bán nhà theo quyết định UBND cấp tỉnh.

Mức nộp lệ phí với nhà ở:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích x Giá 1 x Tỷ lệ % chất lượn còn lại)

Trong đó:

-        Giá để tính lệ phí trước bạ là giá do UBND cấp tỉnh đã ban hành theo quy định pháp luật đúng ngay tại thời điểm nộp lệ phí trước bạ.

6. Thủ tục, hồ sơ kê khai thuế trước bạ

a.      Đối với tài sản là nhà đất:

-        Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB;

-        Các giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp;

-        Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc các đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn;

-        Bản sao hợp đồng chuyển nhượng

b.     Nơi nộp hồ sơ

-        Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan thuế có thẩm quyền về việc giải quyết các thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đất và nhà ở và các quy định về luật đất đai cụ thể như sau:

-        Đối với các hộ gia đình, các cá nhân: Nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã,..);

-        Đối với các tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai, nộp tại Bộ phận một cửa nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa

c.      Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

d.     Một số trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ

-        Tài sản là nhà hoặc đất đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho hộ gia đình hoăc khi đã phân chia cho những người trong cùng gia đình;

-        Việc chuyển giao tài sản là nhà hoặc đất cho vợ, chồng, con cái;

-        Nhà đất được Nhà nước đền bù, kể cả được mua bằng tiền đền bù.

7. Mức thu lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Đối với quy định về mức thu lệ phí trước bạ thì tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.

- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

- Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng:

+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

+ Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

+ Ô tô điện chạy pin:

++ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

++ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

+ Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

- Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

- Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

8. Công ty Luật ACC những câu hỏi thường gặp 

Câu 1: Nếu nộp lệ phí trước bạ vượt quá số ngày quy định thì có gây ra ảnh hưởng gì không?

Trả lời: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo. Nếu đã quá thời hạn mà chưa nộp thì phải nộp thêm một khoản gọi là tiền chậm nộp ứng với mức 0,5%/ngày/số tiền chậm nộp.

Câu 2: Tại sao lại phải hiểu thuế trước bạ là gì?

Trả lời: Hiện nay, lệ phí trước bạ được coi là một loại phí do Nhà nước quản lý có vai trò quan trọng trong việc điều phối tài sản được đăng ký, phân phối lại nguồn thu nhập. Tuy nhiên ở một số quốc gia coi nó như một loại thuế tài sản vì nó có tính chất động viên thu nhập hơn là bù đắp chi phí quản lý Nhà nước.

Câu 3: Các đối tượng nào được miễn lệ phí trước bạ?

Trả lời: Căn cứ theo Điều 5 thông tư 301/2016/TT-BTC quy định, có bốn trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:

-        Đối với nhà ở, đất ở thuộc hộ nghèo, của dân tộc thiểu số ở các thị xã thị trấn thuộc vùng khí khăn;

-        Phương tiện thuỷ nội địa, các tàu cá không động cơ, các phương tiện có sức chở 12 người;

-        Nhà đất thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của các cơ quan ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu vào mục đích xã hội,…

-        Nhà đất thuộc các trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, môi trường.

Câu 4: Mua xe ô tô cũ có cần đóng lệ phí trước bạ hay không?

Trả lời: Đây là loại lệ phí mà xe ô tô cũ cũng bắt buộc phải nộp. Cách tính thuế trước bạ đối với xe cũ là = Giá trị xe mới x Tỷ lệ giá trị xe cũ hiện tại x Phí 2%. Trong đó tỷ lệ giá trị xe cũ được tính như sau:

TT Thời gian đã sử dụng Giá trị còn lại so với xe mới
1 < 1 năm 85%
2 Từ trên 1 đến 3 năm 70%
3 Từ trên 3 đến 6 năm 50%
4 Từ trên 6 đến 10 năm 30%
5 Trên 10 năm 20%

Ví dụ: Xe A đời 2016 có giá mua mới là 1.050.000.000đ. Sau 5 năm sử dụng, tỷ lệ giá trị xe sẽ còn là 50%. Vậy, phí trước bạ xe A này sẽ là 1.050.000.000 x 50% x 2% = 10.500.000đ.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Thuế trước bạ là gì? Những điều cần biết về thuế trước bạ 2023. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về thuế trước bạ. Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật về thuế hãy liên hệ ngay

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo