Pháp luật nước ta đã quy định đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đất đai được chia thành nhiều loại gồm có nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp và các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Nhà nước quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp bằng nhiều biện pháp, trong đó thu thuế sử dụng đất là một trong những biện pháp quan trọng trong việc quản lý đất nông nghiệp ở nước ta. Do đó, bài viết dưới đây của ACC sẽ cung cấp tới quý bạn đọc thông tin liên quan đến vấn đề Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993
– Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 về Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
– Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 55/2010/QH12 về Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
– Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 về Kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội.
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế thu vào việc sử dụng đất nông nghiệp hoặc việc được giao đất nông nghiệp vào sản xuất. Hiểu rõ nghĩa hơn, thì thuế chính là các Khoản thu nộp bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước, từ đó có thể hiểu thuế sử dụng đất nông nghiệp là những Khoản thu nộp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất nông nghiệp hoặc khi được giao đất nông nghiệp vào sản xuất.
Các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp bao gồm tổ chức, hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;…
Thuế sử dụng đất nông nghiệp có đặc điểm đó là chỉ thu vào việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng đất, không thu vào hoa lợi trên đất vì vậy có tác dụng giảm nhẹ gánh nặng thuế cho người nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn. Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu bằng tiền.
Các chủ thể phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
– Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
3. Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Đất trồng trọt
– Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
– Đất rừng trồng
4. Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:
– Đất có rừng tự nhiên
– Đất trồng cỏ tự nhiên
– Đất dùng để ở
– Đất chuyên dùng
5. Quy định về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tại Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 quy định về các trường hợp được miễn giảm đất nông nghiệp bao gồm:
– Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
– Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:
+ Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
+ Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
+ Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại Khoản 4, Điều 9 của Luật này.
– Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
– Miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
– Trường hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp mà thiệt hại từ 40% trở lên được miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất
– Miễn thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn theo luật định;
– Miễn thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn khi đạt được những điều kiện nhất định;
– Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.
– Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3
– Miễn thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ khi đạt được những điều kiện luật định
Xem thêm:
Hạn mức công nợ là gì? (Cập nhật 2022)
Trên đây là nội dung tư vấn của ACC liên quan đến vấn đề Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?. Nếu có bất kỳ thắc mặc gì liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần được hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline: 19003330
Zalo: 084 696 7979
Email: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận