Thuế thu nhập hiện hành không chỉ là một khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, mà còn mang ý nghĩa sâu rộng hơn về mặt kinh tế và xã hội. Việc hiểu rõ ý nghĩa của thuế thu nhập hiện hành giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ pháp luật thuế một cách tốt nhất. Và bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Thuế thu nhập hiện hành là gì?, mời quý khách cùng theo dõi.
Thuế thu nhập hiện hành là gì?
1. Thuế thu nhập hiện hành là gì?
Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà doanh nghiệp phải nộp (hoặc được hoàn lại) trong năm hiện hành, được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm đó. Nói một cách đơn giản, đó là số thuế TNDN mà doanh nghiệp thực sự phải nộp cho nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thuế thu nhập hiện hành áp dụng cho:
- Doanh nghiệp: Phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên lợi nhuận tính thuế.
- Cá nhân: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên thu nhập từ tiền lương, kinh doanh, đầu tư, trúng thưởng, v.v.
2. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp của doanh nghiệp được xác định thế nào?
Thuế thu nhập hiện hành phải nộp của doanh nghiệp được xác định thế nào?
Xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành phải nộp của doanh nghiệp được quy định tại Mục 32 Chuẩn mực số 17 Hệ thống Chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC như sau:
- Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã ban hành.
Như vậy, theo quy định, thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
3. Cách tính thuế thu nhập hiện hành đối với doanh nghiệp
Công thức tính thuế thu nhập hiện hành:
- Thuế thu nhập hiện hành = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
Xác định Thu nhập chịu thuế:
Đây là bước quan trọng nhất và cũng phức tạp nhất. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận kế toán. Để xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp cần điều chỉnh lợi nhuận kế toán trước thuế theo các quy định của luật thuế. Các khoản điều chỉnh chủ yếu bao gồm:
- Các khoản chi phí không được trừ: Theo quy định, một số khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN, ví dụ như:
- Chi phí không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Chi phí vượt quá định mức quy định.
- Các khoản phạt vi phạm hành chính.
- Các khoản thu nhập được miễn thuế hoặc giảm thuế: Một số khoản thu nhập được miễn thuế hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật, ví dụ như thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở địa bàn ưu đãi đầu tư.
- Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản và nợ phải trả: Đây là cơ sở phát sinh thuế thu nhập hoãn lại, nhưng cũng ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế trong năm hiện hành.
Để tìm hiểu thêm về: Khái niệm tô thuế là gì? , mời quý khách tham khảo bài viết sau!
4. Thuế thu nhập hiện hành khác gì với thuế thu nhập hoãn lại?
Bản chất:
- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà doanh nghiệp thực sự phải nộp (hoặc được hoàn lại) cho nhà nước trong một kỳ kế toán (thường là năm tài chính) dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của kỳ đó. Nó thể hiện nghĩa vụ thuế thực tế phát sinh trong kỳ.
- Thuế thu nhập hoãn lại: Phát sinh từ các chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trên báo cáo tài chính và cơ sở tính thuế của các tài sản và nợ phải trả đó theo quy định của luật thuế. Đây là khoản thuế sẽ phải nộp hoặc được hoàn lại trong tương lai khi các chênh lệch tạm thời này được giải quyết.
Cơ sở tính toán:
- Thuế thu nhập hiện hành: Được tính dựa trên thu nhập chịu thuế được xác định theo luật thuế hiện hành và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Thuế thu nhập hoãn lại: Được tính dựa trên chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ kế toán và cơ sở tính thuế theo luật thuế của tài sản và nợ phải trả.
Thời điểm ghi nhận:
- Thuế thu nhập hiện hành: Được ghi nhận vào cuối kỳ kế toán khi doanh nghiệp đã xác định được thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp cho kỳ đó.
- Thuế thu nhập hoãn lại: Được ghi nhận khi có chênh lệch tạm thời phát sinh, và được điều chỉnh khi chênh lệch tạm thời này thay đổi hoặc được giải quyết.
Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính:
- Thuế thu nhập hiện hành: Ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Thuế thu nhập hoãn lại: Được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán dưới dạng tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu thuế được hoàn lại trong tương lai) hoặc nợ thuế thu nhập hoãn lại (nếu thuế phải nộp trong tương lai). Nó không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong các kỳ tương lai khi chênh lệch tạm thời được giải quyết.
5. Ý nghĩa của Thuế thu nhập hiện hành
- Nghĩa vụ pháp lý: Thuế thu nhập hiện hành thể hiện nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc tuân thủ các quy định về thuế, bao gồm cả việc tính toán và nộp thuế thu nhập hiện hành đầy đủ và đúng hạn, là trách nhiệm pháp lý của mọi doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến dòng tiền: Việc nộp thuế thu nhập hiện hành ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền ra của doanh nghiệp. Đây là một khoản chi phí bắt buộc và cần được dự trù trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý dòng tiền hiệu quả để đảm bảo có đủ nguồn lực để nộp thuế đúng hạn, tránh bị phạt do chậm nộp.
- Ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế: Thuế thu nhập hiện hành được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay Báo cáo lãi lỗ) như một khoản chi phí. Khoản chi phí này làm giảm lợi nhuận trước thuế và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
- Ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và kinh doanh: Mức thuế suất thuế TNDN và các quy định về thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, các chính sách ưu đãi thuế có thể khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào một số ngành nghề hoặc địa bàn nhất định.
- Nguồn thu ngân sách: Thuế thu nhập hiện hành là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu này được sử dụng để chi tiêu cho các hoạt động công cộng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, và các chương trình phúc lợi xã hội khác.
- Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế, bao gồm cả thuế TNDN, như một công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Bằng cách thay đổi mức thuế suất hoặc các quy định về thuế, nhà nước có thể khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào một số ngành nghề, điều chỉnh lạm phát, và ổn định kinh tế.
6. Câu hỏi thường gặp
Thời điểm nộp thuế thu nhập hiện hành là khi nào?
Trả lời:
- Đối với doanh nghiệp: Thuế TNDN hiện hành thường được kê khai và nộp vào thời điểm kết thúc năm tài chính hoặc theo kỳ tạm nộp quý.
- Đối với cá nhân: Thuế TNCN được khấu trừ hàng tháng từ tiền lương, hoặc kê khai và nộp theo quý/năm tùy vào nguồn thu nhập.
Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi kê khai thuế thu nhập hiện hành?
Trả lời: Doanh nghiệp cần lưu ý:
- Xác định chính xác doanh thu và chi phí hợp lý được trừ.
- Kiểm tra kỹ các khoản lỗ kết chuyển và các chính sách ưu đãi thuế hiện hành.
- Tuân thủ đúng hạn nộp hồ sơ kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật.
Vi phạm nộp thuế thu nhập hiện hành có bị xử phạt không?
Trả lời: Có. Các trường hợp vi phạm như nộp chậm, kê khai sai, trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy vào mức độ nghiêm trọng. Mức phạt bao gồm:
- Tiền phạt chậm nộp (0,03%/ngày trên số thuế chậm nộp).
- Phạt hành vi kê khai sai, trốn thuế từ 10%-20% số thuế thiếu.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
Xin chân thành cảm ơn quý khách đã dành thời gian theo dõi bài viết trên. Hy vọng bài viết sẽ mang đến một cách nhìn tổng quát cho bạn về Thuế thu nhập hiện hành. Nếu có thắc mắc nào bạn có thể liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận