Thuế bán hàng là loại thuế gián thu đánh trên giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ bán ra. Mục đích của thuế bán hàng là tăng nguồn thu ngân sách nhà nước và điều tiết hoạt động mua bán trên thị trường. Để hiểu rõ về vấn đề này, mời quý khách tham khảo bài viết bên dưới của Công ty Luật ACC.
Thuế bán hàng là gì?
1. Thuế bán hàng là gì?
"Thuế bán hàng" là một thuật ngữ không chính thức, thường được sử dụng trong giao tiếp thông thường để chỉ thuế GTGT. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số ngữ cảnh, nó có thể mang ý nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các loại thuế khác liên quan đến hoạt động bán hàng, đặc biệt là đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, nên sử dụng thuật ngữ chính xác là "Thuế giá trị gia tăng (GTGT)" khi đề cập đến loại thuế được quy định trong Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Ưu điểm của thuế bán hàng là gì?
Ưu điểm của thuế bán hàng là gì?
- Đơn giản về thủ tục kê khai và nộp thuế (đối với phương pháp khoán): Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, thủ tục đơn giản hơn so với doanh nghiệp, không cần kê khai hóa đơn, chứng từ chi tiết, giảm bớt gánh nặng về kế toán.
- Phù hợp với quy mô nhỏ: Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu (thường áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) đơn giản và dễ hiểu, phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, ít phức tạp về kế toán.
- Dễ quản lý và thu thuế: So với các loại thuế trực thu, thuế bán hàng dễ quản lý và thu thuế hơn vì nó được thu ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất và lưu thông. Điều này giúp giảm thiểu tình trạng trốn thuế.
- Tránh đánh thuế trùng lắp: Vì chỉ tính trên giá trị gia tăng ở mỗi khâu, thuế bán hàng tránh được tình trạng đánh thuế nhiều lần trên cùng một sản phẩm, dịch vụ.
3. Thuế bán hàng có giống với thuế giá trị gia tăng (VAT) không?
Điểm giống nhau:
- Đều là thuế gián thu: Cả thuế bán hàng (theo cách hiểu phổ biến là GTGT) và thuế GTGT đều là thuế gián thu, tức là người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế thông qua việc trả giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm thuế. Doanh nghiệp chỉ là người thu hộ và nộp thuế cho nhà nước.
- Tính trên giá trị: Cả hai đều tính trên giá trị của hàng hóa, dịch vụ được bán ra.
Điểm khác nhau (chủ yếu do cách sử dụng thuật ngữ):
- Thuật ngữ: "Thuế bán hàng" là một thuật ngữ mang tính tổng quát, không chính thức trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam. Trong khi đó, "Thuế giá trị gia tăng (GTGT)" là một thuật ngữ pháp lý được quy định rõ ràng trong Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Phạm vi: "Thuế bán hàng" đôi khi được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả thuế GTGT và có thể bao gồm cả Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh. Thuế GTGT chỉ tập trung vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
- Cách tính (trong một số trường hợp): Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT phải nộp được tính bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào. Trong khi đó, "thuế bán hàng" (nếu áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo phương pháp trực tiếp) có thể được tính trực tiếp trên doanh thu theo một tỷ lệ phần trăm nhất định, không phân biệt đầu vào, đầu ra.
Để tìm hiểu thêm về: Thuế là gì? Đặc điểm và cách phân loại thuế , mời quý khách tham khảo bài viết sau!
4. Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."
5. Doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu khi bán hàng online
*Xác định số thuế GTGT, số thuế TNCN phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ % thuế GTGT.
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ % thuế TNCN.
*Doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNCN:
Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác... mà hộ kinh doanh được hưởng.
*Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Trường hợp hộ kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định dược doanh thu tính thuế của tùng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
6. Câu hỏi thường gặp
Thuế bán hàng có còn được áp dụng ở Việt Nam không?
Trả lời: Hiện nay, tại Việt Nam, thuế bán hàng không còn được áp dụng. Thay vào đó, Việt Nam sử dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) và một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu để điều tiết thị trường và thu ngân sách.
Thuế bán hàng ở nước ngoài có gì đặc biệt?
Trả lời: Ở một số quốc gia như Hoa Kỳ, thuế bán hàng (Sales Tax) vẫn còn được áp dụng. Tuy nhiên, mức thuế suất có thể khác nhau tùy theo từng bang và địa phương. Người bán hàng có trách nhiệm thu thuế từ người mua và chuyển nộp cho cơ quan thuế.
Lịch sử của thuế bán hàng là gì?
Trả lời: Thuế bán hàng đã được áp dụng từ lâu ở nhiều quốc gia nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, do hạn chế trong việc quản lý và tính minh bạch, nhiều nước đã thay thế thuế bán hàng bằng thuế giá trị gia tăng (VAT) hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ai là người chịu thuế bán hàng?
Trả lời: Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế bán hàng. Tuy nhiên, người bán hàng có trách nhiệm thu thuế từ người mua và nộp lại cho cơ quan nhà nước.
Cảm ơn quý khách đã quan tâm theo dõi bài viết về Thuế bán hàng. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho quý khách. Nếu bạn có thắc mắc nào hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận