Thời hiệu khởi kiện của tranh chấp thừa kế
1. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa thừa kế
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một vấn đề rất được chú trọng trong các vụ án thừa kế là thời hiệu, việc xác định một di sản còn thời hiệu yêu cầu chia di sản hay không tác động rất lớn dến quyền lợi của những người thừa kế.
1.1. Thời hiệu thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, có 03 loại thời hiệu thừa kế như sau:
-
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản:
- 30 năm đối với bất động sản.
- 10 năm đối với động sản.
- Kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu (người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác); Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định nói trên.
-
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác:
- 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
-
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại:
- 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
1.2. Thời hiệu khởi kiện
Khi áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện, ngoài quy định chung về thời hiệu, có những trường hợp mà thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện hoặc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện.
1.2.1 Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2.2 Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể tại Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
-
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
-
Chưa có người đại diện: trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
-
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Theo đó, nếu trong khoảng thời hạn được phép yêu cầu chia thừa kế mà xuất hiện một trong các sự kiện ở điều luật như trên thì khoảng thời gian này không tính vào thời hiệu khởi kiện.
1.2.3. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện nhưng pháp luật cho phép được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên. Ví dụ, nếu trong vụ án thừa kế đã gần hết thời hiệu và có xảy ra các trường hợp như đã nêu, thì thời hiệu bắt đầu lại từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra các trường hợp đó.
1.2.4. Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
Một trong những quy định quan trọng về áp dụng thời hiệu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 là: Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
2. Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định, thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý nó. Trong trường hợp không có người thừa kế nào quản lý di sản, thì di sản sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 623 của Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
3. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Theo đó, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo pháp luật bằng hiện vật. Trong trường hợp không thể chia đều bằng hiện vật, họ có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và người nhận. Nếu không thỏa thuận được, hiện vật sẽ được bán để chia đều giữa những người thừa kế.
4. Trong trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia?
Căn cứ Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hạn chế phân chia di sản như sau:
Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
5. Câu hỏi thường gặp
1. Thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp thừa kế là gì?
Thời hiệu khởi kiện là thời gian mà người thừa kế có quyền yêu cầu giải quyết các tranh chấp liên quan đến di sản thừa kế thông qua Tòa án.
2. Thời hiệu khởi kiện thừa kế được xác định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện thừa kế thường tính từ thời điểm mở thừa kế và có thể khác nhau tùy theo quốc gia và luật pháp cụ thể.
3. Thời hiệu khởi kiện ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế như thế nào?
Thời hiệu khởi kiện quy định thời gian mà người thừa kế có thể bắt đầu yêu cầu chia di sản thừa kế hoặc xác định quyền thừa kế của mình. Việc này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của họ nếu không hành động trong thời hạn quy định.
4. Có những trường hợp nào khiến thời hiệu khởi kiện có thể được mở rộng hoặc bị hủy bỏ?
Thời hiệu khởi kiện có thể được mở rộng hoặc bị hủy bỏ trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc nếu người thừa kế không thể hành động do các ràng buộc pháp lý hay tình trạng sức khỏe
Nội dung bài viết:
Bình luận