Việc đứng tên sổ đỏ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực nhà, đất. Nhiều người thắc mắc rằng liệu sư có được đứng tên sổ đỏ không. Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề trên.

Sư có được đứng tên sổ đỏ không?
1. Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là một văn bản chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất. Được cấp và quản lý bởi cơ quan đăng ký đất đai, sổ đỏ chứng nhận người sở hữu đất và ghi rõ các thông tin quan trọng như địa chỉ, diện tích, mục đích sử dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu. Sổ đỏ có giá trị pháp lý cao và đóng vai trò quan trọng trong giao dịch bất động sản.
CSPL: Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
2. Sư có được đứng tên sổ đỏ không?
Nhà sư, nhà tu hành hoàn toàn có quyền đứng tên sổ đỏ một cách hợp pháp bởi vì những lý do sau:
Quyền tài sản của sư trụ trì
- Tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam đó là về quyền tài sản của công dân. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Như vậy, các nhà sư vừa có tư cách là nhà tu hành, chức sắc, chức việc nhưng đồng thời cũng có tư cách của một công dân. Do vậy, sư trụ trì cũng được hưởng quyền tài sản một cách toàn vẹn mà không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào, được đứng tên sổ đỏ mà không hề có bất cứ sự phân biệt nào đối với tài sản riêng của những nhà tu hành.
Sổ đỏ
- Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Là chứng thư pháp lý có giá trị nhằm công nhận quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở của những người có quyền theo pháp luật quy định. Đồng thời; đất và nhà ở đều là những bất động sản; được pháp luật coi là loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Có thể thấy, nhà sư bình đẳng như bao công dân khác; được công nhận quyền sở hữu đối với những tài sản riêng và quyền sử dụng đối với đất đai được hình thành không từ những tài sản liên quan; hoặc thuộc về cơ sở tôn giáo.
3. Nhà sư có được phép có tài sản riêng?
Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam đó là về quyền tài sản của công dân. Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Bộ Luật dân sự 2015 quy định rằng: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.”
Như vậy, các nhà sư vừa có tư cách là nhà tu hành nhưng đồng thời cũng có tư cách của một công dân. Do vậy; các nhà sư cũng được hưởng quyền tài sản một cách toàn vẹn mà không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào. Sư được đứng tên sổ đỏ. Qua đó khẳng định; pháp luật Việt Nam không hề có bất cứ sự phân biệt nào đối với tài sản riêng của những nhà tu hành.

Nhà sư có được phép có tài sản riêng?
4. Sư trụ trì của tổ chức tôn giáo sẽ không được đứng tên sổ đỏ chùa nữa phải không?
Theo quy định tại Quy chế Ban Tăng sự trung ương GHPGVN nhiệm kỳ IX (2022 – 2027) ban hành kèm theo Quyết định số 93/QĐ-HĐTS năm 2023, tại Điều 24 Chương VI nêu rõ khái niệm về Tài sản của Tự viện:
- Tài sản bao gồm động sản và bất động sản. Động sản và bất động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
- Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể Giáo hội đã xác lập quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập công nhận Trụ trì hoặc Ban Quản trị Tự viện.
- Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: Tài sản chưa hình thành; tài sản đã hình thành nhưng chủ thể Giáo hội xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm công nhận Trụ trì, Ban Quản trị Tự viện.
- Bất động sản gồm: Đất đai; Tự viện, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, Tự viện, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trước đây, nếu trường hợp khi nhà sư đã trở thành trụ trì của một cơ sở tôn giáo; thì nhà sư trụ trì có thể thay mặt Tự viện đứng tên trong sổ đỏ đối với một; hoặc một số bất động sản. Nhưng đối với những bất động sản này được coi là thuộc Tự viện; chứ không phải thuộc tài sản riêng của nhà sư. Và khi nhà sư trụ trì có hoàn tục thì không được công nhận quyền đối với bất động sản đó như tài sản riêng.
Tuy nhiên, điểm mới của Hiến chương Giáo hội sửa đổi này, cụ thể tại Chương V, VI sẽ tạo hành lang pháp lý cho các chùa, tổ đình, tịnh xá, thiền viện, tu viện, tịnh viện, tịnh thất, niệm Phật đường có tư cách pháp nhân (tự viện) để đứng tên sở hữu các tài sản Phật giáo, trong đó có quyền sử dụng đất và tiền công đức, tài trợ. Theo đó, các chùa, tự viện sẽ được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai, nhưng sổ đỏ sẽ đứng tên ngôi chùa chứ không đứng tên của cá nhân.
Như vậy, nhà sư sẽ không còn được đứng tên sổ đỏ thuộc quyền sử dụng của chùa, tự viện. Còn nếu là tài sản riêng của nhà sư thì nhà sư vẫn có quyền đứng tên sổ đỏ đó.
5. Câu hỏi thường gặp
Sư có thể sử dụng tài sản đứng tên sổ đỏ để thực hiện các giao dịch dân sự hay không?
Có, sư có thể sử dụng tài sản đứng tên sổ đỏ để thực hiện các giao dịch dân sự.
Sư có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ liên quan đến tài sản đứng tên sổ đỏ hay không?
Có, sư có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ liên quan đến tài sản đứng tên sổ đỏ.
Sư có thể chuyển nhượng tài sản đứng tên sổ đỏ cho người khác hay không?
Có, sư có thể chuyển nhượng tài sản đứng tên sổ đỏ cho người khác.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Sư có được đứng tên sổ đỏ không. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận