Phân biệt sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân

Trong thực tế, việc phân biệt giữa sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân là rất quan trọng để hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của từng loại sổ. Hãy cùng tìm hiểu về sự đặc thù của từng loại sổ đỏ để có cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

Phân biệt sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân

Phân biệt sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân

1.  Phân biệt sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân 

1.1. Điểm giống nhau

Sổ đỏ của hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Bộ tài nguyên và môi trường cấp nhằm công nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho công dân Việt Nam (khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

1.2. Điểm khác nhau

Tiêu chí

Sổ đỏ hộ gia đình

Sổ đỏ cá nhân

Khái niệm

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Không phải cứ có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải có đủ 02 điều kiện sau:

  • Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
  • Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

(Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Cá nhân sử dụng đất là người có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng các hình thức như: Nhận chuyển nhượng (mua đất), nhận tặng cho, nhận thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.

(Khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2013)

Quyền sử dụng đất

Những người có đủ 2 điều kiện nêu ở trên thì có chung quyền sử dụng đất.

Khi chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) của hộ gia đình thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

(Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng cá nhân người đứng tên Sổ đỏ; cá nhân được cấp Sổ đỏ có toàn quyền quyết định trong việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…nếu đủ điều kiện theo quy định. Trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên.

(Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Thông tin ghi tại trang 1 sổ đỏ

Đối với sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;

(Khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (chứng minh hoặc thẻ căn cước - Trường hợp chưa có chứng minh hoặc thẻ căn cước thì ghi “Giấy khai sinh số…”, địa chỉ thường trú.

(Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

Mua bán, chuyển nhượng cần sự đồng ý của những ai?

Đối với việc nhượng, cho tặng, sổ đỏ ghi tên hộ gia đình thì mọi thành viên phải bàn bạc và có sự nhất trí chung.

(Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Trường hợp sổ đỏ ghi tên cá nhân thì người đó có toàn quyền quyết định chuyển nhượng, cho tặng.

(Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Mua bán, chuyển nhượng cần chữ ký của những ai?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Tuy nhiên, người có tên ghi trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi có văn bản đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất. Văn bản đó có chữ ký của các thành viên hộ gia đình sử dụng đất và đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Đối với sổ đỏ cá nhân thì cá nhân có tên trên sổ đỏ có toàn quyền quyết định trong việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho. Vì vậy, chỉ cần chữ ký của người đứng tên sổ đỏ trên hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

(Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013)

Điều kiện chuyển nhượng

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Có văn bản thỏa thuận của đồng sở hữu

(khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013)

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

(khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013)

2. Ai sẽ được ghi tên vào sổ đỏ hộ gia đình?

Theo Cục Đăng ký đất đai (Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ TN&MT), việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên sổ đỏ sẽ do các thành viên tự thỏa thuận bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là hợp lý nhằm minh bạch quyền sử dụng đất chung, bảo vệ quyền lợi của các thành viên, tránh phát sinh tranh chấp trong quá trình sử dụng đất.

Luật Đất đai năm 2013 đã có quy định đối với việc cấp sổ đỏ cho đối tượng là hộ gia đình như sau:

  • Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó. Nếu có nhu cầu cấp một sổ đỏ, ghi đầy đủ tên thành viên.

3. Thủ tục chuyển đổi sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân

Bước 1: Soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản

Có thể chọn các hình thức như là: Hợp đồng chuyển nhượng tài sản; Hợp đồng tặng cho tài sản; Văn bản xác nhận/cam kết tài sản được ghi trên giấy chứng nhận là tài sản riêng của một cá nhân trong hộ gia đình.

Bước 2: Tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng tài sản,

Có thể thực hiện việc công chứng, chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng tài sản; Hợp đồng tặng cho tài sản; Văn bản xác nhận/cam kết tài sản được ghi trên giấy chứng nhận là tài sản riêng của một cá nhân trong hộ gia đình tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản hoặc Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có bất động sản.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ

Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, gồm:

  • Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);
  • Hợp đồng tặng cho/ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Căn cước công dân các bên;
  • Tờ khai lệ phí trước bạ;
  • Giấy xác nhận của công an về các thành viên của hộ gia đình.

Bước 4: Nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường và nhận kết quả.

  • Sau khi văn bản giao dịch được công chứng, chứng thực, người có yêu cầu phải liên hệ,kê khai và nộp nộp các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sang tên sổ đỏ.
  • Sau đó thực hiện thủ tục đăng ký chuyển tên tại văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc sang tên theo quy định của pháp luật.
  • Sau khi nhận đầy đủ bộ hồ sơ như trên thì người tiếp nhận hồ sơ của văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện việc gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Trường hợp nếu hồ sơ không hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hướng dẫn bạn bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu để hoàn thiện hồ sơ. Nếu từ chối hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý.

4. Câu hỏi thường gặp 

Sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân có giá trị pháp lý như nhau hay không?

Có, cả hai loại sổ đỏ đều có giá trị pháp lý như nhau, đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ hộ gia đình có thể tách thành sổ đỏ cá nhân hay không?

Có thể, nhưng thủ tục tách sổ khá phức tạp và cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình.

Sổ đỏ cá nhân có thể gộp thành sổ đỏ hộ gia đình hay không?

Có thể, nhưng thủ tục gộp sổ cũng khá phức tạp và cần có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu sổ đỏ cá nhân.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Phân biệt sổ đỏ hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo