Quyền tác giả là gì? Quyền tác giả gồm những quyền nào?

Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ đã điều chỉnh một khái niệm rõ ràng về quyền tác giả. Quyền này là quyền hợp pháp thuộc về người sáng tạo tác phẩm (có thể là cá nhân hoặc tổ chức pháp nhân) và bao gồm hai khía cạnh quan trọng là quyền nhân thân và quyền tài sản. Hãy tiếp tục đọc bài viết sau đây để tìm hiểu thêm chi tiết về quyền tác giả.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là gì?

1. Quyền tác giả là gì? 

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Những thứ thuộc đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Còn đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, ghi âm, quay phim, chương trình truyền hình, và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

>>Tìm hiểu thêm về bài viết: Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả

2. Quyền tác giả bao gồm những quyền nào?

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân

Là những quyền chỉ thuộc về riêng cá nhân tác giả, không thể chuyển giao cho bất kì ai dưới bất kì hình thức nào thậm chí ngay cả trong trường hợp tác giả đã chết. Đó là các quyền:

  • Được đặt tên cho tác phẩm;
  • Được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
  • Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Là quyền được hưởng những lợi ích phát sinh từ đối tượng sở hữu công nghiệp mà tác giả sáng tạo ra. Đó là các quyền:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Quyền tác giả được sinh ra với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả đối với tài sản trí tuệ mà mình sáng tạo ra. Cần nhấn mạnh rằng Quyền này chỉ được công nhận khi tác phẩm có tính sáng tạo (mới), là duy nhất.

>>>Tìm hiểu thêm: Quyền tác giả bao gồm những quyền gì?

3. Đặc điểm của quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả

Đặc điểm của quyền tác giả

Đặc điểm của quyền tác giả bao gồm những yếu tố sau:

  • Đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo, được bảo hộ không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.
  • Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức hể hiện tác phẩm. 
  • Hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động.
  • Quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối.

>>>Tìm hiểu thêm về thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả: Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

5. Loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau: Các tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Các tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của bản thân mà không sao chép của người khác.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin ;
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính , văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của các văn bản đó;
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

>>>Tìm hiểu thêm về bài viết: Các Loại Hình Tác Phẩm Được Bảo Hộ Quyền Tác Giả

4. Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Q
Quyền tác giả bao gồm những quyền nào? 

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể:

  • Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định, bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

>>>Tìm hiểu thêm về: Đối tượng nào được đăng ký quyền tác giả?

6. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Lưu ý:

- Tất cả các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải được viết bằng tiếng Việt. Nếu được viết bằng ngôn ngữ khác, cần có bản dịch tiếng Việt đi kèm và được ký tên bởi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn.

- Đối với các tác phẩm đặc thù như tranh, tượng, tượng đài, công trình kiến trúc,… thì có thể thay thế bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

>>Tìm hiểu thêm cách các tra cứu giấy chứng nhận quyền tác giả: Tra cứu quyền tác giả

7. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, những quyền sau đây sẽ được bảo hộ mãi mãi:

  • Tên của tác phẩm;
  • Tên thật hoặc bút danh của tác giả;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm;

Ngoài những yếu tố trên, tác phẩm sẽ có thời gian bảo hộ hữu hạn tùy theo đó là loại tác phẩm gì. Cụ thể như sau:

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh

  • Thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ lần đầu tiên công bố.
  • Nếu tác phẩm chưa được công bố sau 25 năm kể từ khi được tạo ra thì thời hạn bảo hộ là 100 năm tính từ lúc tác phẩm được tạo ra.
  • Nếu là tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả thì tác phẩm được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.

Đối với các tác phẩm không phải là tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng

  • Thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.
  • Nếu có nhiều tác giả thì thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt sau 50 năm kể từ khi tác giả cuối cùng chết.

Tác phẩm không thuộc loại hình quy định

  • Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết;
  • Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Sau khi tác giả chết, quyền sở hữu tác phẩm sẽ thuộc về người được thừa kế. Trường hợp không có người thừa kế thì tác phẩm thuộc sở hữu của nhà nước. Khi thời hạn bảo hộ chấm dứt thì tác phẩm sẽ thuộc về nhân loại. Bất cứ ai cũng có thể sử dụng mà không cần phải xin phép, trả phí.

>>>Tìm hiểu thêm về bài viết: Đơn đăng ký quyền tác giả gồm những giấy tờ gì?

8. Đăng ký quyền tác giả ở đâu?

Cục Bản quyền Tác giả, một đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, là nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Bản quyền Tác giả hoặc tại Văn phòng đại diện của Cục tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.

Tên địa điểm

Địa chỉ

Phòng Thông tin Quyền tác giả - Cục Bản quyền tác giả

Địa chỉ: Số 33 Ngõ 294/ 2 phố Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội.

Số điện thoại: 024 3823 6908

Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Q quận 3, TP. Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 028.39 308 086

Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Đà Nẵng

Địa chỉ: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.

Số điện thoại: 0236.3 606 967

>>> Tìm hiểu thêm về nơi đăng ký bản quyền tác giả qua bài viết: Cục bản quyền tác giả ở đâu?

9. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Hành vi xâm phạm quyền tác giả
Hành vi xâm phạm quyền tác giả

Đối với việc sử dụng thương mại tác phẩm đã công bố, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 quy định rằng: Các tổ chức sử dụng phải trả tiền thù lao, nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức thù lao và phương thức thanh toán sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ áp dụng theo quy định của Chính phủ hoặc kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Tất cả các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu đều bị coi là vi phạm bản quyền. Ví dụ:

  • Chiếm đoạt, mạo danh tác giả;
  • Công bố, phân phối, sử dụng hoặc sao chép lại tác phẩm khi chưa xin phép tác giả;
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
  • Thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác;
  • ...

Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp người khác có thể sử dụng tác phẩm của tác giả mà không cần xin phép, không cần trả thù lao. Những trường hợp này được gọi là sử dụng hợp lý hoặc sử dụng cá nhân. Mục đích của quy định này là nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và những người khác trong xã hội.

>>>Mời bạn tìm hiểu thêm: Ví dụ về quyền liên quan đến quyền tác giả

10. Trường hợp sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả
Giấy chứng nhận bản quyền tác giả

Vấn đề này được quy định rất rõ tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:

1. Tự sao chép 01 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.

2. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai lệch ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình và không gây phương hại đến quyền tác giả; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.

3. Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.

4. Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.

5. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (không quá 01 bản) và không được phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.

6. Biểu diễn tác phẩm sân khấu hoặc loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.

7. Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy.

8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

9. Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.

10. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Tuy nhiên, ngoài những hành vi đã nêu ở trên, người sử dụng tác phẩm phải Tôn trọng tác giả và Quyền tác giả:

  • Không làm ảnh hưởng đến việc khai thác tác phẩm;
  • Không gây phương hại đến tác giả và quyền tác giả;
  • Phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và thông tin tác giả khi trích dẫn.

>> Tìm hiểu thêm: So sánh bản quyền và quyền tác giả

11. Trường hợp sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả

Các tổ chức phát sóng có thể sử dụng các tác phẩm đã được công bố để sản xuất chương trình phát sóng, không cần xin phép trước từ chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, họ phải thanh toán tiền nhuận bút hoặc thù lao cho chủ sở hữu. Việc sử dụng này không được ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của tác phẩm và không được làm tổn hại đến quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu. Tổ chức phát sóng cần phải cung cấp thông tin về tên tác giả, nguồn gốc và xuất xứ của tác phẩm, trừ trường hợp tác phẩm điện ảnh.

>>>Tìm hiểu thêm về nhuận bút thù lao qua bài viết: Nhuận bút thù lao trong quyền tác giả

12. Mọi người cũng hỏi

Thế nào là đồng tác giả (co-authorship)?

Pháp luật Việt Nam về Sở hữu trí tuệ định nghĩa về thuật ngữ “đồng tác giả” như sau: Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp tham gia sáng tạo một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Người hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.Có nghĩa là, quyển sách có 500 trang, dù bạn chỉ viết 1 trang cũng được coi là đồng tác giả của quyển sách.

Tại sao quyền tác giả quan trọng?

Quyền tác giả bảo vệ sự sáng tạo và khuyến khích việc tạo ra các tác phẩm mới. Nó đảm bảo cho tác giả được công nhận về công việc của họ và có quyền kiểm soát việc sử dụng và khai thác tác phẩm của mình.

Ai sở hữu quyền tác giả của một tác phẩm tạo ra trong môi trường làm việc?

Thường thì tác giả ban đầu sở hữu quyền tác giả của tác phẩm mà họ tạo ra trong môi trường làm việc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, như khi tác phẩm được tạo ra trong phạm vi làm việc thuê ngoài, quyền tác giả có thể thuộc về người đứng đầu hoặc tổ chức mà tác giả làm việc cho.

Trên đây là một số thông tin về Quyền tác giả là gì. Quý khách hàng có thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan về Quyền tác giả, xin vui lòng liên hệ đến Công ty Luật ACC để được hỗ trợ tốt nhất. Cảm ơn đã quan tâm đến bài viết của chúng tôi.

✅ Dịch vụ:

⭕ Quyền tác giả

✅ Kinh nghiệm:

⭐ Hơn 20 năm kinh nghiệm

✅ Năng lực:

⭐ Chuyên viên trình độ cao

✅ Cam kết:

⭕ Thủ tục nhanh gọn

✅ Hỗ trợ:

⭐ Toàn quốc

✅ Hotline:

⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (217 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo