Quy định về thanh lý tài sản cố định

Quy định về thanh lý tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tái cơ cấu tài chính của một tổ chức hay doanh nghiệp. Thanh lý tài sản cố định không chỉ giúp giảm rủi ro tài chính mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển và tăng trưởng bền vững. Hãy cùng Công ty Luật ACC theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Quy định về thanh lý tài sản cố định

Quy định về thanh lý tài sản cố định

1. Quy định về thanh lý tài sản cố định

Tài sản cố định là gì?

Tài sản cố định không có quy định chung mà theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản có thời gian sử dụng cố định và khấu hao theo thời gian và được định nghĩa cụ thể đối với từng loại tài sản cố định như sau:

- Tài sản cố định hữu hình

Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

- Tài sản cố định vô hình

Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

- Tài sản cố định thuê tài chính

Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

- Tài sản cố định tương tự

Là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

Thanh lý tài sản cố định khi nào?

Theo quy định tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 35 của Thông tư 200/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 31 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp thường có nhu cầu thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) trong các trường hợp sau:

TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được nữa: Khi tài sản cố định gặp phải sự cố, hỏng hóc hoặc tổn thất nghiêm trọng, không thể khắc phục để tiếp tục sử dụng, doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý nhằm loại bỏ tài sản đó khỏi danh mục sở hữu.

TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật và công nghệ, không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi tài sản cố định đã trở nên cũ kỹ, không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ mới, không còn hiệu quả hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý để nâng cấp và thay thế bằng tài sản mới hơn.

Khi doanh nghiệp giải thể, sát nhập, nhượng bán: Trong quá trình giải thể, sát nhập hoặc nhượng bán, doanh nghiệp thường cần thanh lý tài sản cố định không còn cần thiết để tập trung vào hoạt động mới, tái cơ cấu tổ chức hoặc tối ưu hóa cơ cấu tài chính.

Việc thanh lý tài sản cố định trong các trường hợp trên giúp doanh nghiệp giảm rủi ro, tối ưu hóa tài nguyên và tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển và tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.

Đồng thời, đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết (thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải xác định được nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Với phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường thì phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của TSCĐ đó, số tiền bồi thường do người quản lý, ban lãnh đạo quyết định.

Nếu số thu thanh lý và bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi hoặc giá trị tài sản cố định bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ.

Lưu ý: Trong trường hợp TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp/tổ chức phải thực hiện quản lý, theo dõi và bảo quản theo quy định pháp luật.

2. Hồ sơ thanh lý tài sản cố định

Theo điểm 3.2.2, điều 35 thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, TSCĐ thanh lý là những tài sản như sau:

  • TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được
  • TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp tự quyết định việc thanh lý TSCĐ, bao gồm cả thanh lý TSCĐ chưa khấu hao hết hay đã khấu hao hết.

Hoạt động thanh lý TSCĐ phải có “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định.

Hồ sơ thanh lý tài sản bao gồm:

  • Biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ.
  • Quyết định Thanh lý TSCĐ.
  • Biên bản kiểm kê tài sản cố định
  • Biên bản đánh giá lại TSCĐ
  • Biên bản thanh lý TSCĐ (Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ)
  • Hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý.
  • Hóa đơn bán TSCĐ
  • Biên bản giao nhận TSCĐ
  • Biên bản hủy tài sản cố định
  • Thanh lý hợp đồng

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1063 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo