Các hình thức thanh lý tài sản của ngân hàng nhà nước

Thanh lý tài sản cố định chỉ được thực hiện sau khi đề nghị thanh lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vậy tài sản cố định tại Ngân hàng Nhà nước sẽ được thanh lý như thế nào? Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Các hình thức thanh lý tài sản của ngân hàng nhà nước

Các hình thức thanh lý tài sản của ngân hàng nhà nước

1. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn nào?

Các nguồn hình thành tài sản của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

- Tài sản do Nhà nước giao;

- Tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, nguồn chi phí nghiệp vụ, nguồn kinh phí khoán chi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;

- Tài sản tiếp nhận từ các nguồn hợp pháp khác (tài sản được viện trợ, biếu tặng, tài sản hình thành từ dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhận điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động, tài sản nhận điều chuyển từ các đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước,...).

(Khoản 1 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019)

2. Các hình thức thanh lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước

Theo Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019, tài sản của Ngân hàng Nhà nước được thanh lý theo các hình thức: Phá dỡ, hủy bỏ hoặc bán (bao gồm: niêm yết giá, chỉ định và đấu giá).

Cụ thể:

(1) Thanh lý tài sản theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ:

- Đơn vị có tài sản thanh lý có thể tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp tài sản phá dỡ là nhà làm việc và các tài sản cố định khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Cụ thể:

+ Trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực hiện phá dỡ: Đơn vị tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện việc phá dỡ tài sản cố định. Vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ được bán thanh lý theo hình thức niêm yết giá hoặc hình thức chỉ định căn cứ quy định tại Khoản 2.1, Khoản 2.2 Điều 29 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019;

+ Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài sản cố định với việc bán vật tư vật liệu thu hồi và dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi: Đơn vị tổ chức lựa chọn nhà thầu;

+ Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài sản cố định với việc bán vật tư vật liệu thu hồi và dự toán chi phí thanh lý nhỏ hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi: Đơn vị thuê tổ chức đấu giá tài sản hoặc tự thực hiện đấu giá tài sản trong trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản.

- Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thông qua đấu thầu, đấu giá để thực hiện việc phá dỡ tài sản cố định kết hợp với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán bù trừ chi phí phá dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở kết quả đấu thầu, đấu giá.

(2) Thanh lý tài sản theo hình thức bán:

- Bán thanh lý tài sản theo hình thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Tài sản (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;

+ Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

- Bán thanh lý tài sản theo hình thức chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Tài sản (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;

+ Vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ có giá trị dưới 10 triệu đồng.

- Đối với các trường hợp còn lại:

+ Việc bán thanh lý tài sản được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật;

+ Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để đấu giá theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP;

+ Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản của đơn vị.

(3)  Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

3. Tài sản cố định tại Ngân hàng Nhà nước sẽ được thanh lý trong những trường hợp nào?

Dựa trên quy định của Khoản 3 Điều 15 trong Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước, theo Quyết định 2234/QĐ-NHNN năm 2009, việc thanh lý tài sản cố định được điều chỉnh như sau:

Các đơn vị có thể tiến hành thanh lý tài sản cố định trong các trường hợp sau đây:

- Tài sản cố định đã hoàn toàn khấu hao và không còn giá trị sử dụng.

- Tài sản cố định không có nhu cầu sử dụng và không thể chuyển giao cho các đơn vị khác.

- Tài sản cố định bị hỏng và không thể được sửa chữa để tái sử dụng hoặc chi phí sửa chữa vượt quá giá trị còn lại, tính cho thời gian còn lại, so với chi phí thuê tương ứng.

- Cần phải phá dỡ nhà, công trình kiến trúc để thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy trình thanh lý tài sản cố định đòi hỏi đơn vị cần có đề nghị thanh lý chi tiết, mô tả rõ tình trạng hiện tại của tài sản cố định và lý do để thanh lý, sau đó gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được phê duyệt. Đối với thanh lý thiết bị tin học, việc huỷ bỏ đĩa cứng và xoá dữ liệu lưu trữ là bắt buộc, và phải có ý kiến của Cục Công nghệ tin học. Thanh lý phương tiện vận tải yêu cầu sự đồng thuận từ cơ quan quản lý chuyên ngành, như Sở Giao thông công chính. Thanh lý chỉ được thực hiện sau khi đề nghị thanh lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Có được thanh lý tài sản cố định khi đề nghị thanh lý tài sản cố định chưa được phê duyệt hay không?

Dựa trên quy định của Điều 15 trong Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước, theo Quyết định 2234/QĐ-NHNN năm 2009, việc thanh lý tài sản cố định được điều chỉnh như sau:

Khi có nhu cầu thanh lý tài sản cố định, các đơn vị cần lập văn bản đề nghị thanh lý, chi tiết mô tả hiện trạng của tài sản cố định và lý do thanh lý, sau đó gửi đến cấp có thẩm quyền để được phê duyệt. Trong trường hợp thanh lý thiết bị tin học, như máy chủ, hệ thống mạng và phần mềm, cần có ý kiến của Cục Công nghệ tin học. Quy trình này bao gồm việc huỷ bỏ đĩa cứng, xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ, và cấu hình thiết bị lưu trữ ở các bộ nhớ trước khi tiến hành bán thanh lý, đồng thời đính kèm biên bản xử lý dữ liệu. Đối với thanh lý phương tiện vận tải, ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, như Sở Giao thông công chính, là bắt buộc. Việc thanh lý tài sản cố định chỉ được thực hiện sau khi đề nghị thanh lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong quá trình thanh lý tài sản cố định, các đơn vị phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định, gồm Đại diện Lãnh đạo đơn vị, trưởng phòng kế toán, kiểm toán viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm toán), trưởng phòng hành chính quản trị, và cán bộ kỹ thuật nếu có. Nhiệm vụ của Hội đồng là xác định tình trạng hiện tại của tài sản và tổ chức quy trình bán thanh lý theo quy định. Do đó, việc thanh lý tài sản cố định chỉ được thực hiện khi đề nghị thanh lý tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Khi thanh lý tài sản cố định các đơn vị có cần phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản?

Dựa trên Điều 15 của Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước, theo Quyết định 2234/QĐ-NHNN năm 2009, quy định về quản lý và sử dụng tài sản cố định đã mua sắm, khi có nhu cầu thanh lý tài sản cố định, các đơn vị cần phải lập văn bản đề nghị thanh lý. Trong văn bản này, phải rõ ràng mô tả hiện trạng của tài sản cố định và lý do thanh lý, sau đó gửi đến cấp có thẩm quyền để được phê duyệt. Đối với thanh lý thiết bị tin học như máy chủ, hệ thống mạng và phần mềm, việc này phải đi kèm với ý kiến của Cục Công nghệ tin học. Quy trình thanh lý bao gồm việc huỷ bỏ đĩa cứng, xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ, và cấu hình thiết bị lưu trữ ở các bộ nhớ trước khi bán thanh lý, đồng thời lập biên bản xử lý dữ liệu. Đối với thanh lý phương tiện vận tải, ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, như Sở Giao thông công chính, là bắt buộc. Đơn vị chỉ được phép thanh lý tài sản cố định sau khi đề nghị thanh lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong quá trình thanh lý tài sản cố định, đơn vị cần thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định, với các thành viên bắt buộc như Đại diện Lãnh đạo đơn vị, trưởng phòng kế toán, kiểm toán viên trưởng (đối với các đơn vị có bộ phận kiểm toán), trưởng phòng hành chính quản trị, và cán bộ kỹ thuật nếu có. Hội đồng thanh lý tài sản cố định có trách nhiệm xác định tình trạng hiện tại của tài sản và tổ chức quy trình bán thanh lý theo quy định. Do đó, theo quy định, việc thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định là bắt buộc khi thanh lý tài sản cố định.

6. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước bao gồm những nội dung gì theo quy định pháp luật?

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 quy định quy trình thanh lý tài sản như sau:

"Quy trình thanh lý tài sản
...
2. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản:
2.1. Văn bản của đơn vị quản lý, sử dụng tài sản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả kèm ít nhất 01 báo giá): 01 bản chính.
2.2. Tờ trình về việc thanh lý tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trong trường hợp việc thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính.
2.3. Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, mã tài sản, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính.
2.4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan: 01 bản sao. Cụ thể:
a) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được;
b) Ý kiến thống nhất của Cục Công nghệ thông tin trong trường hợp thanh lý tài sản là máy chủ, hệ thống mạng, phần mềm;
c) Ý kiến của cơ quan chức năng trong trường hợp thanh lý phương tiện vận tải.
2.5. Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3. Đối với việc thanh lý thiết bị tin học: Phải tiêu hủy dữ liệu trong các tài sản công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin về việc tiêu hủy dữ liệu trước khi thanh lý.
..."

Như vậy, theo quy định thì hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản bao gồm các nội dung sau đây:

(1) Văn bản của đơn vị quản lý, sử dụng tài sản đề nghị thanh lý tài sản: 01 bản chính.

Lưu ý: trong văn bản phải nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả kèm ít nhất 01 báo giá.

(2) Tờ trình về việc thanh lý tài sản của Vụ Tài chính Kế toán trong trường hợp việc thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán: 01 bản chính.

(3) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, mã tài sản, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính.

(4) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan: 01 bản sao. Cụ thể:

- Ý kiến của cơ quan chuyên môn về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được;

- Ý kiến thống nhất của Cục Công nghệ thông tin trong trường hợp thanh lý tài sản là máy chủ, hệ thống mạng, phần mềm;

- Ý kiến của cơ quan chức năng trong trường hợp thanh lý phương tiện vận tải.

(5) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (548 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo