Thủ tục thanh lý tài sản công

Thủ tục thanh lý tài sản công là quá trình quan trọng giúp tổ chức, cơ quan chính phủ, hoặc doanh nghiệp có thể quản lý hiệu quả nguồn lực và tài sản của mình. Việc này không chỉ mang lại sự minh bạch và trung thực trong quản lý tài chính, mà còn giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, đồng thời đáp ứng đúng quy định pháp luật. Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy trình và những điều cần lưu ý trong quá trình thanh lý tài sản công. Cùng ACC theo dõi nhé!

Thủ tục thanh lý tài sản công

Thủ tục thanh lý tài sản công

1. Tài sản công là gì?

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

- Cơ quan nhà nước.

- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Tổ chức chính trị- xã hội; tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

2. Các trường hợp thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước

Theo Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có quy định tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây

- Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;

- Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;

- Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau đây

- Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;

Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.

3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công

Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công quy định như sau

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công

Điều 29 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP quy định trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công như sau

- Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả( dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30 nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên( nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm

Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công( trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả) 01 bản chính;

Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên( nếu có) 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý( chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý) 01 bản chính;

Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa( đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được) 01 bản sao;

hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản( nếu có) 01 bản sao.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.

Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm

Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;

Danh mục tài sản thanh lý( chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);

Hình thức thanh lý tài sản( phá dỡ, hủy bỏ, bán);

Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản( nếu có)

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

- Trong thời hạn 60 ngày( đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày( đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP.

- Việc thanh toán tiền mua tài sản( nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP( trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này( trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP.

Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ

Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ được quy định tại Điều 30 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP

- Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp tài sản phá dỡ là nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Việc đấu thầu thanh lý được thực hiện trong trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực hiện phá dỡ tài sản. Việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP. Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài sản với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi thì áp dụng hình thức đấu thầu trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi áp dụng hình thức đấu giá trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý nhỏ hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi. Giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi được xác định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định 151/ 2017/ NĐ- CP.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (663 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo