Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cá nhân có quyền góp vốn để cùng kinh doanh và chia lợi nhuận đối với hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể do nhiều người cùng thành lập nhưng chỉ duy nhất một người đứng tên là chủ hộ. Để tránh rủi ro, khi cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh cần phải lưu ý những gì? cũng như những quy định về góp vốn hộ kinh doanh như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết sau.
Quy định về góp vốn hộ kinh doanh cần lưu ý những gì?
1. Hộ kinh doanh là gì?
Khái niệm về “hộ kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp 2020 không được nêu rõ tuy nhiên, theo Khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021 / ND-CP, được quy định:
Hộ kinh doanh được điều hành bởi một cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
Các cá nhân đăng ký làm hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta có thể đơn giản hiểu rằng đó là một hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người.
2. Thủ tục góp vốn thành lập hộ kinh doanh
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Như vậy đối tượng được thành lập hộ kinh doanh bao gồm:
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
Theo đó, trường hợp hai hay nhiều người cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh phải là những thành viên trong cùng hộ gia đình. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập không yêu cầu giấy tờ chứng minh các thành viên cùng một hộ gia đình.
Như vậy, có thể hiểu, nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình cũng có thể cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh dưới hình thức hộ gia đình.
3. Hồ sơ góp vốn thành lập hộ kinh doanh
Theo khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
4. Quản lý hoạt động của hộ kinh doanh
Theo như khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Căn cứ theo quy định trên, cho dù nhiều người cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh nhưng chỉ có duy nhất một người là chủ hộ kinh doanh đó. Chủ hộ kinh doanh này được ghi tên trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp.
Về mặt pháp lý, tuy chỉ có một người là chủ hộ kinh doanh nhưng người này thực chất là người đại diện theo pháp luật cho hộ kinh doanh trong các quan hệ pháp luật, những người còn lại vẫn có thể cùng quản lý và điều hành hoạt động hộ kinh doanh theo thoả thuận giữa họ.
5. Phân chia lợi nhuận khi góp vốn thành lập hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh không phải là tổ chức kinh tế giống như doanh nghiệp, pháp luật không ghi nhận về tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó. Việc góp vốn và phân chia lợi nhuận hoàn toàn là do các thành viên tự thoả thuận.
Để tránh xảy ra tranh chấp, các thành viên góp vốn hộ kinh doanh cần có một văn bản thoả thuận.
Các thành nên lập văn bản thể hiện phần vốn góp của bạn là bao nhiêu và cách thức chia lợi nhuận như thế nào (theo tỷ lệ vốn góp hay chia đều ra).
Bên cạnh đó, cần thỏa thuận rõ trong văn bản là nghĩa vụ phải gánh chịu là từ thời điểm các thành viên góp vốn vào hay từ thời điểm hộ kinh doanh được thành lập để tránh tranh chấp về sau (tương tự như quy định góp vốn của công ty cổ phần).
Như vậy, nội dung văn bản thoả thuận phải có những nội dung chính sau: Số vốn góp, hình thức đầu tư, cách thức phân chia lợi nhuận, thời điểm và thỏa thuận về trách nhiệm của các bên khi có rủi ro xảy ra.
6. Số vốn tối thiểu để đăng ký hộ kinh doanh
Hiện tại, luật pháp không quy định số vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập một hộ kinh doanh cá thể.
Việc đăng ký lượng vốn tối thiểu để đăng ký hộ kinh doanh phụ thuộc vào năng lực tài chính và quy mô kinh doanh và ngành nghề kinh doanh mà Hộ gia đình sẽ hoạt động trong tương lai.
Theo Phụ lục III-1 của Thông tư 01/2021 / TT-BKHDT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đơn đăng ký hộ kinh doanh phải có thông tin về vốn điều lệ khi thành lập. Tuy nhiên, trước khi quyết định đăng ký vốn điều lệ với Văn phòng đăng ký kinh doanh, chủ hộ doanh nghiệp cần hiểu các vấn đề sau:
– Lượng vốn điều lệ của hộ kinh doanh không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Tất cả các hộ kinh doanh, dù có vốn điều lệ cao hay thấp, đều có quyền và trách nhiệm như nhau.
– Vốn điều lệ của hộ kinh doanh cần phải được đăng ký theo ngành công nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô và chiến lược kinh doanh của chủ hộ kinh doanh.
– Sau khi hộ kinh doanh bị giải thể, nhưng vốn đăng ký không đủ để trả nợ, chủ sở hữu hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm và dùng tài sản của mình để thanh toán.
Do đó, lượng vốn tối thiểu để đăng ký một hộ kinh doanh là phù hợp tùy thuộc vào kinh nghiệm và nền tảng của chủ hộ kinh doanh.
Nếu các cá nhân chỉ mới bắt đầu kinh doanh lần đầu tiên, họ có thể đăng ký một lượng vốn vừa phải. Khi doanh nghiệp đã hoạt động được một thời gian, cần phải mở rộng quy mô cung ứng vì chiến lược kinh doanh có thể được điều chỉnh để tăng vốn điều lệ lên mức cao hơn.
Tóm lại, để tránh rủi ro, các thành viên cùng tham gia góp vốn hộ kinh doanh nên lập một văn bản thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của họ. Trên đây là toàn bộ nội dung quy định về góp vốn hộ kinh doanh mà ACC cung cấp đến quý bạn đọc cùng theo dõi và nắm bắt. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại ACC để đăng ký kinh doanh hình thức hộ kinh doanh, vui lòng liên hệ với ACC để được đội ngũ chuyên viên tư vấn kịp thời. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận