Thực hiện phân chia di sản thừa kế

Phân chia di sản thừa kế là một quá trình quan trọng và phức tạp, liên quan đến việc xác định và phân phối tài sản của người đã mất đến các người thừa kế. Khi một cá nhân qua đời, di sản mà họ để lại thường gồm nhiều loại tài sản khác nhau, từ bất động sản đến tài sản trí tuệ và tài chính. Việc phân chia này không chỉ dựa trên di chúc của người qua đời, mà còn phải tuân theo các quy định và điều luật có liên quan đến quyền thừa kế và quyền sở hữu tài sản. Để hiểu rõ hơn về cách di sản được phân chia và những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này, chúng ta cần đi sâu vào các quy định pháp luật và nguyên tắc cơ bản liên quan đến việc này.

Thực hiện phân chia di sản thừa kế

Thực hiện phân chia di sản thừa kế

1. Thực hiện phân chia di sản thừa kế

Sau khi người chết để lại di sản, quá trình chia di sản thừa kế bắt đầu, và để thực hiện quá trình này, những người thừa kế cần thực hiện thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc (nếu có di chúc).

1.1. Thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc

a) Công bố di chúc (Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015)

1. Người Công bố Di chúc:

  • Nếu di chúc được ký và lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng, người công chứng viên sẽ đảm nhận vai trò người công bố di chúc.
  • Nếu người đặt lại di chúc chỉ định một người cụ thể để công bố, người đó sẽ chịu trách nhiệm này. Nếu không có sự chỉ định rõ ràng hoặc người được chỉ định từ chối, những người thừa kế khác sẽ thống nhất và chọn ra người tiếp tục công bố di chúc.

2. Gửi và Đối chiếu Di chúc:

  • Ngay sau khi mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi di chúc đến tất cả các bên liên quan. Mọi người nhận được bản sao di chúc đều có quyền yêu cầu so sánh nó với bản gốc.

3. Di chúc nước ngoài:

  • Di chúc viết bằng tiếng nước ngoài cần được dịch sang tiếng Việt và phải được công chứng hoặc chứng thực trước khi có giá trị tại Việt Nam.

 

4. Giải thích và Hiệu lực của Di chúc:

  • Theo Điều 648 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu nội dung di chúc gây ra sự không rõ ràng, những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau tìm hiểu và giải thích ý định thực sự của người chết. Mối quan hệ giữa người chết và người thừa kế cũng được xem xét trong quá trình này. Nếu không đạt được sự đồng thuận, Tòa án sẽ can thiệp và đưa ra quyết định.
  • Trong trường hợp một phần của di chúc không thể giải thích rõ ràng nhưng không ảnh hưởng đến phần khác, chỉ phần không rõ ràng đó sẽ không được coi là có hiệu lực.

5. Hiệu lực của di chúc:

  • Nếu một phần của nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại, chỉ phần không giải thích được sẽ không có hiệu lực.

Những quy định trên giúp đảm bảo quá trình thừa kế và công bố di chúc diễn ra một cách minh bạch, công bằng và tuân thủ theo luật pháp hiện hành.

b) Thông báo về việc mở thừa kế

Theo Điều 656 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khi người chết không có di chúc để lại, điều đó có nghĩa là không cần thiết phải thực hiện thủ tục công bố di chúc và người thừa kế sẽ tiến hành thông báo về việc khởi động quá trình thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật không có sự quy định cụ thể về quy trình thông báo này.

1.2. Thực hiện phân chia di sản

Thực hiện phân chia di sản

 

- Theo quy định của Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015, sau khi được thông báo về việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc, những người thừa kế có thể tổ chức họp mặt để thống nhất những vấn đề sau: (1) Bầu người quản lý và người phân chia di sản, xác định quyền và nghĩa vụ của họ, nếu người để lại di sản không giao phó trong di chúc; (2) phương án phân chia di sản. Thỏa thuận của những người thừa kế phải được ghi vào văn bản.

Do đó, để thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, bước đầu tiên là lập văn bản thỏa thuận của những người thừa kế, trong đó nêu rõ cách thức phân chia di sản.

- Trường hợp có di chúc (điều kiện là di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015) thì việc phân chia di sản theo di chúc (được quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015). Theo đó, việc phân chia di sản được tiến hành theo ý muốn của người để lại di chúc; nếu di chúc không chỉ rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được giao trong di chúc, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp di chúc quy định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật cùng với hoa lợi, lợi tức từ hiện vật đó hoặc phải gánh phần giá trị của hiện vật giảm đi tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị hủy hoại do lỗi của bên khác thì người thừa kế có quyền đòi bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ quy định phân chia di sản theo tỷ lệ so với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản còn lại vào thời điểm phân chia di sản.

- Trường hợp thừa kế theo pháp luật xảy ra khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp lệ ( di sản sẽ được chia cho những người có quyền thừa kế theo pháp luật ); khi di chúc bị mất, hỏng; khi những người được thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc; khi cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc đã giải thể trước khi mở thừa kế; khi người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không đủ điều kiện để nhận di sản hoặc từ bỏ quyền thừa kế; hoặc khi có di chúc nhưng vẫn còn phần di sản không được xác định trong di chúc; phần di sản liên quan đến phần của di chúc bị coi là vô hiệu; phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không đủ điều kiện, từ bỏ quyền thừa kế, hoặc đã chết trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc; phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc, nhưng đã giải thể trước khi mở thừa kế...Theo quy định của pháp luật, di sản của người chết sẽ được phân chia theo Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, các người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng một phần di sản bình đẳng. Trong trường hợp có người thừa kế cùng hàng đang mang thai nhưng chưa sinh ra, thì phải dự trữ một phần di sản cho người này. Nếu người này sinh ra sống thì được nhận phần di sản đã dự trữ; nếu sinh ra chết hoặc chết trước khi sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho các người thừa kế khác. Các người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật, các người thừa kế có thể thoả thuận về cách định giá và phân bổ hiện vật cho từng người. Nếu không thoả thuận được, hiện vật sẽ được bán đấu giá và tiền thu được sẽ được chia đều.

Bên cạnh đó, cần lưu ý đến các hạn chế phân chia di sản (Điều 661) và trường hợp có người thừa kế mới hoặc người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế (Điều 662), những điều này đều ảnh hưởng đến quá trình thừa kế và phân chia di sản. Việc thực hiện quy định này đòi hỏi sự chín chắn và sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quá trình thừa kế di sản.

1.3. Văn bản phân chia di sản

Văn bản phân chia di sản

 

a) Hình thức văn bản thỏa thuận của những người thừa kế

Theo Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015, mọi thỏa thuận giữa các người thừa kế cần được lưu giữ dưới dạng văn bản. Mặc dù Bộ luật này không yêu cầu việc văn bản này cần được công chứng hay chứng thực, nhưng quy định tại Điểm c khoản 3 của Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 đã đề cập đến việc văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo luật dân sự.

Vậy nên, khi văn bản thỏa thuận giữa người thừa kế liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền và tài sản gắn liền với đất, việc công chứng hoặc chứng thực trở thành bắt buộc.

Thêm vào đó, theo hướng dẫn của Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, văn bản này có thể được phân thành hai loại chính: một là văn bản thỏa thuận phân chia di sản và hai là văn bản khai nhận di sản. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xử lý và quản lý di sản, đặc biệt khi có sự liên quan đến tài sản đất đai và các quyền liên quan.

b) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản (Điều 57, 58 Luật Công chứng năm 2014)

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

  • Quyền yêu cầu công chứng

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thừa kế. Trong quá trình thỏa thuận, người được hưởng di sản có thể tặng toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

  • Thủ tục công chứng

Trong trường hợp di sản bao gồm quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản. Đối với thừa kế theo pháp luật, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản là bắt buộc. Đối với thừa kế theo di chúc, bản sao di chúc cũng phải đi kèm trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

  • Xác minh và giám định

Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra để đảm bảo rằng người để lại di sản là chủ thể có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về tính hợp lệ của di sản hoặc quyền hưởng di sản, công chứng viên có thể từ chối yêu cầu công chứng hoặc yêu cầu xác minh và giám định theo đề nghị của người yêu cầu.

  • Niêm yết và đăng ký

Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết thông tin về việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện. Văn bản thỏa thuận đã được công chứng cung cấp cơ sở để cơ quan nhà nước đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Công chứng văn bản khai nhận di sản

  • Quyền yêu cầu công chứng

Người duy nhất được hưởng di sản hoặc những người cùng được hưởng di sản mà không có thỏa thuận phân chia có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Quy trình công chứng này tương tự như công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

  • Thủ tục công chứng

Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản giống như quá trình công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Công chứng viên thực hiện xác minh và kiểm tra tính hợp lệ của di sản và quyền hưởng di sản.

  • Niêm yết việc thụ lý công chứng
  • Thời hạn và địa điểm niêm yết
  • Theo quy định của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP, việc niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày. Niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
  • Nội dung niêm yết
  • Nội dung niêm yết bao gồm thông tin về người để lại di sản, người thừa kế, quan hệ giữa họ, và danh mục di sản thừa kế. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản hoặc bỏ sót người thừa kế, các thông tin này cũng phải được ghi rõ trong bản niêm yết.
  • Xác nhận và bảo quản

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận và bảo quản thông tin niêm yết trong thời hạn quy định. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện thủ tục công chứng về di sản.

Lưu ý:

  • Nếu di sản bao gồm bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản, việc niêm yết cũng phải được làm theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
  • Nếu di sản chỉ có động sản, mà trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức hành nghề công chứng có thể nhờ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản thường trú hoặc tạm trú cuối cùng niêm yết.
  • Nội dung niêm yết phải ghi rõ họ, tên của người để lại di sản và những người tham gia thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế, cũng như quan hệ của họ với người để lại di sản. Nội dung niêm yết còn phải bao gồm danh mục di sản thừa kế. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó phải được gửi đến tổ chức hành nghề công chứng đã niêm yết.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận và bảo quản việc niêm yết trong thời gian niêm yết.

c) Thủ tục chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản

- Cơ quan chứng thực (Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP): Đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, cơ quan chứng thực là Phòng Tư pháp cấp huyện. Đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản: động sản; quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, cơ quan chứng thực là Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thủ tục chứng thực: Thực hiện theo quy định chung về chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP:

+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, bao gồm các giấy tờ sau: a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch; b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực; c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định cho tài sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng khi hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Đối với các bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c, người yêu cầu chứng thực phải trình kèm bản chính để người thực hiện chứng thực so sánh.

+ Người thực hiện chứng thực xem xét hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đủ điều kiện, và xác nhận các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có ý thức, tự nguyện và khả năng hành vi dân sự khi ký kết hợp đồng, giao dịch thì tiến hành chứng thực.

+ Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký tên trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có quyền ký hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký mẫu chữ ký tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải so sánh chữ ký trong hợp đồng với mẫu chữ ký đã đăng ký, nếu phát hiện sự khác biệt thì yêu cầu người đó ký lại trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không biết ký hoặc không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không biết đọc, không biết nghe, không biết ký hoặc không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có khả năng hành vi dân sự và không liên quan về quyền lợi hoặc nghĩa vụ với hợp đồng, giao dịch.

+ Người thực hiện chứng thực viết lời chứng theo từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu đã quy định; ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số theo thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

+ Trường hợp cần phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch toàn bộ và chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với vai trò là người phiên dịch.

1.4. Kết luận

Một cách tổng quát, quy trình phân chia di sản có thể được mô tả như sau:

- Người thừa kế cần thông báo việc mở thừa kế hoặc công bố di chúc (nếu có).

- Thống nhất văn bản phân chia di sản giữa các người thừa kế. Nếu di sản bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thực.

- Trong trường hợp cần công chứng hoặc chứng thực:

+ Nếu thừa kế theo pháp luật: (1) lập văn bản phân chia di sản; (2) lập văn bản khai nhận di sản nếu chỉ có một người được hưởng di sản theo pháp luật hoặc các người được hưởng di sản theo pháp luật nhưng không phân chia di sản.

+ Nếu thừa kế theo di chúc: lập văn bản phân chia di sản nếu di chúc không rõ ràng về phần di sản của từng người được hưởng (thường thì di chúc chỉ nói về người được hưởng mà không xác định phần di sản của từng người).

- Văn bản phân chia di sản đã công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

2. Trong trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia?

Căn cứ Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hạn chế phân chia di sản như sau:

Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Hạn Chế Phân Chia Di Sản theo Ý Chí và Thỏa Thuận

Di sản thừa kế, theo quy định, sẽ bị hạn chế phân chia theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế. Điều này có nghĩa là di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định, và chỉ khi đã hết thời hạn đó, di sản mới được đem chia.

Chia Di Sản sau Thời Hạn Đặc Định

Trong trường hợp thừa kế theo điều kiện hạn chế, quy định thời hạn chia di sản không quá 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi thời hạn này kết thúc, di sản có thể được chia đối với những người thừa kế đủ điều kiện.

Gia Hạn Thời Hạn Chia Di Sản

Tuy nhiên, nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản nhưng chưa cho chia trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm và có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm, nếu bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ.

3. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

"Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

Thời Hiệu Chia Di Sản Đối Với Bất Động Sản và Động Sản

Theo quy định, thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được xác định cụ thể. Đối với bất động sản, thời hạn là 30 năm, còn đối với động sản là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời hạn này, di sản sẽ chính thức thuộc về người thừa kế đang quản lý nó.

Xử Lý Di Sản khi Không Có Người Thừa Kế Quản Lý

Trong trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, quy định tại khoản 1 Điều 623 sẽ được áp dụng để giải quyết di sản theo các quy định cụ thể.

Thời Hiệu Yêu Cầu Xác Nhận Quyền Thừa Kế hoặc Bác Bỏ Quyền Thừa Kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Điều này đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người thừa kế được xác định trong khoảng thời gian hợp lý.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Di sản thừa kế đã phân chia có thể sẽ phải chia lại trong trường hợp nào theo quy định pháp luật?

Trả lời: Dựa trên quy định của Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015, chúng ta có các điểm sau:

  1. Khi bản di chúc bị mất hoặc hỏng đến mức không thể xác định được ý chí của người lập di chúc và không có bằng chứng nào khác xác nhận ý nguyện thực sự của họ, di chúc sẽ không được xem xét và áp dụng pháp luật về thừa kế.
  2. Nếu di sản đã được phân chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc, di sản sẽ được chia lại theo di chúc, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
  3. Thời gian yêu cầu chia di sản là 30 năm cho bất động sản và 10 năm cho động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.

Kết quả là, di sản thừa kế đã được chia có thể sẽ phải chia lại nếu trong thời gian yêu cầu chia di sản, tìm thấy di chúc mà người thừa kế theo di chúc yêu cầu việc chia lại.

Câu hỏi 2: Phải chia lại di sản thừa kế do di chúc bị thất lạc thì việc phân chia này được thực hiện như thế nào?

Trả lời: 

Theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015:

  1. Phân chia di sản theo di chúc dựa trên ý chí của người lập di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho tất cả người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
  2. Trường hợp di chúc chỉ định phân chia theo hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật cùng với hoa lợi từ hiện vật đó. Nếu hiện vật bị hỏng hoặc mất do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường.
  3. Nếu di chúc chỉ xác định phân chia theo tỷ lệ, tỷ lệ này sẽ được tính dựa trên giá trị di sản tại thời điểm phân chia.

Câu hỏi 3: Đã phân chia lại di sản thừa kế mà xuất hiện người thừa kế mới thì xử lý như thế nào?

Dựa trên Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015:

  1. Nếu đã phân chia di sản nhưng có người thừa kế mới xuất hiện, di sản không được chia lại dưới dạng hiện vật. Thay vào đó, người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán một khoản tiền tương ứng cho người thừa kế mới.
  2. Nếu có người thừa kế bị từ chối quyền thừa kế, họ sẽ phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản họ đã nhận.

Tóm lại, trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện thay đổi về người thừa kế, quy trình phân chia lại sẽ tuân theo các quy định và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Câu hỏi 4: Những phần di sản nào không được áp dụng theo di chúc và sẽ phải được chia theo pháp luật?

Các phần di sản không được áp dụng theo di chúc và sẽ được chia theo quy định của pháp luật gồm:

  • Phần di sản không được xác định rõ ràng trong di chúc;

  • Phần di sản liên quan đến những phần của di chúc bị hủy bỏ hoặc không có giá trị theo pháp luật;

  • Phần di sản liên quan đến người được chỉ định trong di chúc nhưng không đủ điều kiện để nhận di sản, từ chối quyền thừa kế, qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc liên quan đến tổ chức, cơ quan được chỉ định trong di chúc nhưng đã không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế mở.

(Khoản 2 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015)

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1168 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo