Nợ công hiện nay đang là một trong những chủ đề nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư. Việc quản lý và kiểm soát nợ công hiệu quả đóng vai trò quan trọng, khi nợ công vượt quá ngưỡng an toàn, nó có thể trở thành gánh nặng lớn đối với các nhà đầu tư. Trong bài viết này, hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu rõ hơn về nợ công là gì, các phân loại của nợ công và những nguyên nhân dẫn đến nợ công nhé.
Nợ công là gì? Phân loại nợ công theo quy định mới nhất
1. Nợ công là gì?
Nợ công hay còn gọi là nợ chính phủ hoặc nợ quốc gia, là tổng số tiền mà chính phủ các cấp (từ trung ương đến địa phương) vay mượn. Việc vay mượn này thường được thực hiện để bù đắp cho những khoản thiếu hụt ngân sách, nghĩa là khi chi tiêu của chính phủ vượt quá thu nhập từ thuế và các nguồn khác.
Vai trò của nợ công rất quan trọng. Nợ công giúp cung cấp nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho đầu tư các nguồn lực khác nhau của Nhà nước. Nếu huy động nợ công theo chính sách hợp lý thì nhu cầu về vốn sẽ không còn là vấn đề nan giải, từng bước giúp nền kinh tế ổn định hơn.
Hiện nay, Việt Nam đang nằm trong nhóm có mức nợ công trung bình của thế giới với tổng mức nợ khoảng 71,6 tỷ USD, đây là một mức khá thấp so với các nước ở khu vực Đông Nam Á.
>>> Xem thêm: Trần nợ công là gì? Qua bài viết của Công ty Luật ACC.
2. Phân loại nợ công bao gồm những loại nào?
Phân loại nợ công bao gồm những loại nào?
Theo Luật Quản lý nợ công năm 2017 của Việt Nam, nợ công được phân thành 3 loại chính:
2.1. Nợ Chính phủ
Nợ chính phủ là các khoản nợ do Chính phủ trực tiếp vay thông qua việc phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, các quốc gia khác hoặc các tổ chức tài chính trong nước.
Ngân sách nhà nước là nguồn trả nợ, chính phủ có trách nhiệm trực tiếp trả nợ đúng hạn.
2.2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh
Nợ được Chính phủ bảo lãnh là các khoản vay mà Chính phủ đứng ra bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng chính sách hoặc dự án quan trọng vay vốn.
Doanh nghiệp hoặc tổ chức vay vốn sẽ chịu trách nhiệm trả nợ, chính phủ chỉ can thiệp và trả nợ nếu đơn vị vay không có khả năng thanh toán.
2.3. Nợ chính quyền địa phương
Nợ chính quyền địa phương là các khoản nợ mà các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vay để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương bao gồm: phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay ODA, các khoản ưu đãi của nước ngoài.
Ngân sách tại địa phương là nguồn trả nợ, chính quyền địa phương phải tự chịu trách nhiệm trả nợ từ nguồn thu ngân sách của mình.
3. Các chỉ tiêu an toàn nợ công
Căn cứ vào Điều 21 Luật Quản lý nợ công năm 2017 và Điều 4 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định, chỉ tiêu an toàn nợ công là hệ thống chỉ tiêu quy định mức trần và ngưỡng cảnh báo về nợ công do Quốc hội quyết định, các chỉ tiêu an toàn nợ công bao gồm:
- Nợ công so với GDP.
- Nợ Chính phủ so với GDP.
- Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm.
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP.
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
4. Những nguyên nhân dẫn đến nợ công
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ công, phản ánh việc chính phủ các quốc gia phải vay mượn để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vượt quá nguồn thu ngân sách. Sau đây là những nguyên nhân chính dẫn đến nợ công
- Khi chi tiêu của chính phủ vượt quá thu nhập (từ thuế và các nguồn thu khác), chính phủ buộc phải vay nợ để bù đắp.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn như cao tốc, cầu cảng, sân bay,.. đòi hỏi nguồn vốn lớn mà chính phủ không thể đáp ứng ngay lập tức.
- Khủng hoảng kinh tế làm giảm thu nhập của người dân và doanh nghiệp, dẫn đến giảm thu thuế của nhà nước.
- Chính phủ vay nợ để khắc phục hậu quả từ những sự kiện bất ngờ gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản.
5. Các nguyên tắc quản lý nợ công
Quy định tại Điều 5 Luật Quản lý công nợ 2017, quản lý nợ công bao gồm các nguyên tắc sau:
- Nhà nước thực hiện quản lý tập trung nợ công, đảm bảo tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Các chỉ tiêu an toàn nợ công được giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền tài chính quốc gia, góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.
- Quá trình đề xuất, thẩm định, phê duyệt và sử dụng các khoản vay phải đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả. Vay bù đắp thâm hụt ngân sách chỉ được phép dùng cho đầu tư phát triển, không dùng cho chi tiêu thường xuyên.
- Bên vay, bên vay lại và các đối tượng được Chính phủ bảo lãnh phải hoàn thành đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đến khoản vay. Không được chuyển nợ vay lại từ nguồn vốn ODA hoặc vay ưu đãi nước ngoài thành ngân sách cấp phát.
- Quản lý nợ công phải đảm bảo chính xác, công khai và minh bạch. Đồng thời, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý nợ công được rõ ràng và minh bạch.
>>> Xem thêm: https://accgroup.vn/cac-chung-tu-lien-quan-den-ke-toan-cong-no
6. Trong quản lý nợ công có những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Dựa trên Điều 8 Luật Quản lý nợ công 2017, sau đây là những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công:
- Không cho phép thực hiện việc vay, cho vay, bảo lãnh khi không có thẩm quyền hoặc khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cũng như vượt quá hạn mức được quy định.
- Nghiêm cấm việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt quá tiêu chuẩn và định mức, hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Các hành vi vụ lợi, chiếm đoạt hoặc tham nhũng trong quá trình quản lý và sử dụng nợ công đều bị nghiêm cấm.
- Không tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý nợ công hoặc thiếu trách nhiệm, gây ra thất thoát và lãng phí nguồn vốn vay.
- Cấm việc không cung cấp, hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin liên quan đến nợ công theo quy định pháp luật.
- Không cho phép các hành vi cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và xử lý vi phạm trong quản lý nợ công.
7. Nợ công đem lại những rủi ro gì?
Nợ công đem lại những rủi ro gì?
Khi không được quản lý chặt chẽ, nợ công mang lại rất nhiều rủi ro. Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 94/2018/NĐ-CP, một số rủi ro được liệt kê như sau:
- Rủi ro về lãi suất và tỷ giá ngoại tệ: Sự biến động trên thị trường tài chính có thể gây ra rủi ro về lãi suất và tỷ giá, làm tăng chi phí trả nợ hoặc giá trị các khoản nợ ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: Nguy cơ thiếu hụt các tài sản tài chính có tính thanh khoản để đảm bảo thanh toán đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ nợ đến hạn, bao gồm khả năng trả nợ của cả ngân sách trung ương và địa phương.
- Rủi ro huy động vốn: Biến động trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, khiến chính phủ phải đảo nợ với chi phí cao hơn, hoặc thậm chí không có khả năng đảo nợ.
- Rủi ro tín dụng: Đối tượng vay lại hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ có thể không trả được nợ đúng hạn hoặc không đầy đủ, tạo áp lực lên nguồn tài chính quốc gia.
- Các rủi ro khác: Bao gồm các rủi ro có thể ảnh hưởng đến an toàn và bền vững của nợ công, gây tác động tiêu cực đến quản lý tài chính quốc gia.
8. Các biện pháp để tránh và khắc phục nợ công?
Sau khi hiểu rõ hơn về nợ công, nguyên nhân dẫn đến nợ công và các rủi ro nợ công mang lại, thì bên cạnh đó các biện pháp để tránh và khắc phục nợ công cũng rất quan trọng. Tại Điều 26 Nghị định 94/2018/NĐ-CP, phòng ngừa rủi ro được quy định như sau:
- Phòng ngừa và xử lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá: Sử dụng các công cụ phái sinh liên quan đến lãi suất và tỷ giá để giảm thiểu tác động từ biến động thị trường tài chính.
- Phòng ngừa và xử lý rủi ro thanh khoản: Đảm bảo bố trí nguồn trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý nợ công, phát hành các công cụ nợ để duy trì tính thanh khoản, cơ cấu lại kỳ hạn nợ, thực hiện mua lại nợ, hoán đổi hoặc đàm phán gia hạn nợ.
- Phòng ngừa và xử lý rủi ro do biến động thị trường tài chính: Tập trung phát triển thị trường vốn trong nước và nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thị trường vốn quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại nợ: Dựa trên đánh giá rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối với từng khoản nợ hoặc danh mục nợ, Bộ Tài chính xây dựng đề án cơ cấu lại nợ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đối với chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và trình phương án cơ cấu lại nợ lên Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định và thực hiện.
9. Các câu hỏi thường gặp?
Nợ công có thể xóa bỏ hoàn toàn không?
Trong một số trường hợp, nợ công có thể được xóa bỏ hoặc tái cơ cấu, nhưng không thể hoàn toàn loại bỏ vì chính phủ luôn cần tài trợ cho các hoạt động và đầu tư.
Làm thế nào để tăng cường minh bạch trong quản lý nợ công?
Minh bạch có thể được nâng cao thông qua việc công khai thông tin về nợ, thực hiện báo cáo định kỳ và có sự giám sát từ các tổ chức độc lập.
Nợ công có thể ảnh hưởng đến lãi suất không?
Có, nợ công cao có thể dẫn đến tăng lãi suất, vì nhà đầu tư có thể yêu cầu lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro tín dụng tăng lên.
Nợ công có ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài không?
Có, mức nợ công cao có thể làm giảm niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào một quốc gia.
Khủng hoảng nợ công là gì?
Khủng hoảng nợ công là tình trạng một quốc gia không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, dẫn đến khả năng vỡ nợ.
Bên trên là tổng hợp những khái niệm về nợ công của Công ty Luật ACC đã chia sẻ. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nợ công.
Nội dung bài viết:
Bình luận