Những câu hỏi về tranh chấp đất đai

 

Đất đai là tài nguyên quý giá nên khi xảy ra xung đột về đất đai thì vấn đề giải quyết như thế nào luôn nhận được sự quan tâm cao của mọi người, điều đó cũng có nghĩa là khi xảy ra xung đột về đất đai, ai cũng muốn phần đất này là của mình. Hiện nay tình trạng tranh chấp đất đai diễn ra khá thường xuyên do tình trạng lấn chiếm đất đai hay tranh chấp thừa kế đất đai ngày càng gia tăng. Vậy để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai, hãy cùng Luật ACC tìm hiểu trong nội dung bài viết “Những câu hỏi thường gặp về tranh chấp đất đai năm 2023” dưới đây.

nhung-cau-hoi-ve-tranh-chap-dat-dai
Những câu hỏi về tranh chấp đất đai

 

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Theo Khoản 24 Mục 3 Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Thủ tục giải quyết là thủ tục tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 mà đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

3. Những câu hỏi về tranh chấp đất đai thường gặp năm 2023

3.1 Có bắt buộc phải hòa giải trong tranh chấp đất đai?

Có. Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tài điều 202 Luật Đất đai, gồm có 2 hình thức hòa giải: tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở theo quy định tại khoản 1 điều 202 và hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 điều 202.

Theo quy định tại khoản 2 điều 202: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”. Như vậy theo quy định tại khoản 2 điều 202 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì bắt buộc phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tổ chức hòa giải đối với tranh chấp đất đai đó (khoản 3 điều 202 Luật Đất đai 2013).

Đây là hình thức hòa giải bắt buộc đối với mọi tranh chấp đất đai. Vì theo điều 203 Luật Đất đai (quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai), trước khi quy định thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định điều kiện là: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không thành ” (đoạn 1 điều 203 Luật Đất đai 2013). Điều đó có nghĩa là trước khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì tranh chấp đất đai đó phải đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất hòa giải mà không thành.

3.2 Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?

Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Đầu tiên, các bên sẽ tiến hành tự hòa giải theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai. Trường hợp các bên không tự hòa giải được thì bắt buộc phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tổ chức hòa giải đối với tranh chấp đất đai đó. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp là tổ chức tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3.3 Hòa giải tranh chấp đất đai có cần sự có mặt của các bên tranh chấp không?

Sự có mặt của các bên tranh chấp tại phiên hòa giải đất đai là không bắt buộc. Nếu một trong các bên vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải coi như không thành.

3.4 Hòa giải tranh chấp đất đai không thành sẽ xử lý như thế nào?

Tranh chấp đất đai hòa giải không thành được giải quyết như sau:

– Đương sự có thể yêu cầu tòa án giải quyết nếu có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật đất đai;

- Các bên có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết là yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân theo quy định nếu không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai .

3.5 Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp xã có được khởi kiện ra tòa không?

Trong các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải trong nội bộ UBND cấp xã không phải là điều kiện để khởi kiện. Vì vậy, nếu không hòa giải được tại UBND cấp xã thì họ có quyền khởi kiện ra tòa luôn.

3.6 Nếu có tranh chấp đất đai thì tòa án có phải là cơ quan duy nhất giải quyết không?

Các bên có quyền lựa chọn gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

3.7 Khi nào ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai?

Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên.

3.8 Thành phần hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Hồ sơ gồm có:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

3.9 Tranh chấp về quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?

Mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất về ranh giới giữa các diện tích đất được phép quản lý, sử dụng. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không xác định được nhau. Tranh chấp quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất thuộc quan hệ thừa kế; ly hôn giữa vợ và chồng. Đòi đất; tài sản gắn liền với đất của bà con ở thời kỳ trước mà qua điều chỉnh ruộng đất đã được chia cho người khác. Mâu thuẫn giữa đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa người dân địa phương và trang trại; khai thác gỗ và các tổ chức sử dụng đất khác.

3.10 Đối tượng tranh chấp đất đai là gì?

Đối tượng tranh chấp đất đai là quyền quản lý; quyền sử dụng và lợi ích thu được từ việc sử dụng một loại tài sản cụ thể không thuộc về các bên tranh chấp.

3.11 Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại tòa án cần những giấy tờ gì?

  • Đơn yêu cầu bồi thường.
  • Bằng chứng về yêu cầu của bạn
  • Biên bản hòa giải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và có chữ ký của các bên mâu thuẫn.
  • Giấy tờ của đương sự: sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Chứng cứ khác: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, người khởi kiện về bất cứ việc gì đều phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.

Trên đây là toàn bộ những giải đáp của ACC về những câu hỏi về tranh chấp đất đai. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo