Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

 

 

Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào quốc tế, thu hút nhiều người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Nhu cầu kinh doanh của người nước ngoài tại Việt Nam cũng ngày càng tăng. Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam với thủ tục đăng ký đơn giản, chi phí thấp và phù hợp với nhiều ngành nghề kinh doanh. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam? nhé!

Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

1. Người nước ngoài có được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ một số trường hợp luật quy định. Như vậy, để được thành lập hộ kinh doanh, cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình cần là công dân Việt Nam. Theo đó, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam không được thành lập hộ kinh doanh. 

Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"1.Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh."

Căn cứ khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

"1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

  1. a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  2. b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  3. c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan."

Theo Điều 14 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người được xác định có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau:

- Do sinh ra theo quy định của Luật này;

- Được nhập quốc tịch Việt Nam;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam

- Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp khác theo quy định của Luật này

Theo đó, điều kiện bắt buộc để được thành lập hộ kinh doanh là cá nhân, thành viên hộ gia đình đó phải là công dân Việt Nam.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch 2008, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Như vậy, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh.

2. Ủy quyền hoặc nhập tịch để đăng ký thành lập hộ kinh doanh

– Trường hợp ủy quyền cho người Việt Nam để đăng ký kinh doanh:

Việc ủy quyền này sẽ thông qua hợp đồng ủy quyền theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015. Cụ thể, bên uỷ quyền là người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh, còn bên nhận uỷ quyền là công dân Việt Nam có đầy đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh.

Dù trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh là người được uỷ quyền. Nhưng người nước ngoài hoàn toàn có thể là người quản lý và điều hành hộ kinh doanh, hưởng các nguồn thu và lợi nhuận từ hoạt động của hộ kinh doanh đó. Tất cả những nội dung này sẽ được thể hiện trong hợp đồng uỷ quyền.

Như vậy, người nước ngoài không thể thành lập hộ kinh doanh ở Việt Nam nhưng họ có thể ủy quyền cho người có quốc tịch Việt Nam và có quyền điều hành quản lý và hưởng mọi quyền lợi như chủ hộ kinh doanh.

– Thực hiện thủ tục nhập tịch:

Ngoài việc ủy quyền cho cá nhân Việt Nam thành lập hộ kinh doanh, người nước ngoài cũng có thể làm thủ tục nhập tịch theo Mục 2 Chương II Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam tại Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, gồm:

  • Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

  • Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

  • Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.

  • Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Trừ các trường hợp được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam tại Điều 8 Nghị định 16/2020/NĐ-CP.

3. Các đặc điểm của hộ kinh doanh

Bốn (4) nét đặc trưng cơ bản của hộ kinh doanh như sau:

3.1 Có thể do nhiều người làm chủ

Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh có thể do:

- Một cá nhân làm chủ;

- Hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ;

- Hoặc một hộ gia đình làm chủ.

Do vậy, đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ (tương tự chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân).

Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động kinh doanh do các thành viên quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện để thực hiện các giao dịch với bên ngoài.

3.2 Không có tư cách pháp nhân

Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện:

- Được thành lập hợp pháp;

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

4. Làm thế nào để người nước ngoài được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

Trường hợp người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh thì phải đủ điều kiện và tiến hành nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định Luật Quốc tịch 2008 và Nghị định 16/2020/NĐ-CP. Hoặc người nước ngoài có thể ủy quyền cho công dân Việt Nam thành lập hộ kinh doanh.

Người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP.

Các bước nhập quốc tịch Việt Nam:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

- Bản khai lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.

Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt, gồm: bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì sẽ bị kiểm tra trong quá trình xin nhập quốc tịch.

- Bản sao Thẻ thường trú;

- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam, gồm: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam;

- Nếu con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì cần bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;

- Đối với người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì không cần cung cấp các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn. Tuy nhiên, họ sẽ phải nộp giấy tờ để chứng minh điều kiện được miễn:

+ Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam thì phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Nếu có cha, mẹ, con là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha, mẹ, con;

+ Huân chương, huy chương… đối với người có công lao đặc biệt…

- Đối với người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh các điều kiện được phép như:

+ Giấy tờ chứng minh việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;

+ Bản cam kết của người đó về nội dung: Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…

Lưu ý:

- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng hoặcchứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.

Bước 3: Nhận kết quả

- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì Sở Tư pháp tiếp nhận và cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Người nộp hồ sơ đến nhận kết quả theo lịch hẹn (thời gian giải quyết khoảng 115 ngày).

- Trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Các điều kiện để người nước ngoài được nhập quốc tịch tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch 2008 quy định các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

"1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  2. b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
  3. c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
  4. d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

  1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
  3. b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  4. c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  5. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
  6. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
  7. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
  8. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam"

Bên cạnh đó, người nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP như sau:

- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.

- Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.

- Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

6. Hồ sơ, thủ tục thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam

Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể

  • Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

    • Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

    • Ngành, nghề kinh doanh;

    • Số vốn kinh doanh;

    • Số lao động;

  • Bản sao CMND của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình

  • Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

  • Hợp đồng thuê nhà hoặc mượn nhà giữa chủ nhà và chủ hộ kinh doanh phải được ký trực tiếp, không thông qua trung gian và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sao y chứng thực.

  • 02 bản sao y công chứng CMND/CCCD của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình cùng góp vốn thành lập hộ kinh doanh (nếu có).

  • Các chứng chỉ bằng cấp đối với ngành nghề có điều kiện (sao y công chứng).

Số lượng hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể: 01 bộ.

Thẩm quyền tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận thành lập hộ kinh doanh cá thể

Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đặt trụ sở chính.

Quy trình thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể

Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  • Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

  • Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;

  • Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

7. Những câu hỏi thường gặp:

7.1 Người nước ngoài có thể ủy quyền cho người Việt Nam thành lập hộ kinh doanh thay không?

, người nước ngoài có thể ủy quyền cho người Việt Nam thành lập hộ kinh doanh thay. Tuy nhiên, người ủy quyền phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm thành lập hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

7.2 Tại sao người nước ngoài không được thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam?

  • Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan quy định chỉ những cá nhân có quốc tịch Việt Nam mới được thành lập hộ kinh doanh.
  • Việc thành lập hộ kinh doanh liên quan đến nhiều quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó có quyền sở hữu tài sản, quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, quyền nộp thuế,... cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo an ninh quốc gia và lợi ích quốc gia.

7.3 Người ủy quyền có quyền gì đối với hộ kinh doanh do người Việt Nam thành lập thay?

  • Người ủy quyền có quyền giám sát hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
  • Người ủy quyền có quyền hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
  • Người ủy quyền có quyền yêu cầu người được ủy quyền chấm dứt hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (467 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo