Các nghiệp vụ tài sản cố định kế toán thường sử dụng

Tài sản cố định là một khái niệm quan trọng trong kế toán và quản lý doanh nghiệp. Nó bao gồm những tài sản có giá trị lớn, được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không được định nghĩa là hàng tồn kho, tài sản đầu tư hay tài sản vô hình. Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC cung cấp thông tin về nghiệp vụ tài sản cố định.

Nghiệp vụ tài sản cố định - Tăng TSCĐ - Hướng dẫn sử dụng

Nghiệp vụ tài sản cố định - Tăng TSCĐ - Hướng dẫn sử dụng

1. Nghiệp vụ tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng

Khi một công trình xây dựng cơ bản (như nhà xưởng, tòa nhà văn phòng,...) được hoàn thành và đưa vào sử dụng, doanh nghiệp sẽ chuyển khoản mục "Xây dựng cơ bản dở dang" sang "Tài sản cố định". Đây là một quá trình quan trọng, đánh dấu việc tài sản đã sẵn sàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và bắt đầu được khấu hao.

Quá trình của nghiệp vụ tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng được thể hiện như sau: 

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình được nghiệm thu, bàn giao. Cùng với đó các chi phí xây dựng được tổng hợp và xác định rõ.

Về định khoản thì nợ TK 211 Tài sản cố định là giá trị nguyên gốc của tài sản (bao gồm chi phí xây dựng, chi phí lắp đặt,... Còn TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang là tổng giá trị chi phí đã hạch toán trước đó vào tài khoản này.

Lưu ý cơ bản về nghiệp vụ tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng

Xác định Nguyên Giá Tài Sản Cố Định

  • Tổng chi phí xây dựng: Bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng, như vật liệu, nhân công, thiết bị, giấy phép, và các chi phí liên quan khác.
  • Chi phí khác: Có thể bao gồm chi phí tư vấn, giám sát, bảo hiểm trong quá trình xây dựng.
  • Chi phí tài chính: Lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng, nếu có.

Ghi Nhận Tài Sản Cố Định

  • Tài khoản kế toán: Sử dụng tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình để ghi nhận.
  • Chứng từ: Cần có các chứng từ đầy đủ như:
    • Biên bản nghiệm thu công trình
    • Hóa đơn, chứng từ thanh toán các chi phí xây dựng
    • Các báo cáo về tiến độ và chi phí xây dựng
  • Định khoản: Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Phân Bổ Giá Thành và Khấu Hao

  • Phân bổ giá thành: Nếu công trình có nhiều bộ phận cấu thành, cần phân bổ giá thành cho từng bộ phận để quản lý và khấu hao chính xác.
  • Khấu hao: Áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp.

2. Nghiệp vụ mua mới tài sản cố định

Nghiệp vụ mua mới tài sản cố định

Nghiệp vụ mua mới tài sản cố định

Nghiệp vụ mua mới tài sản cố định là hoạt động mà doanh nghiệp mua thêm tài sản cố định mới để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một hoạt động đầu tư quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quy trình mua mới tài sản cố định

Thông thường, quy trình mua mới tài sản cố định sẽ bao gồm các bước sau:

  • Xác định nhu cầu: Doanh nghiệp sẽ xác định rõ nhu cầu về tài sản cố định mới, dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động hiện tại.
  • Lập kế hoạch mua sắm: Dựa trên nhu cầu, doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch mua sắm chi tiết, bao gồm: loại tài sản, số lượng, chất lượng, nhà cung cấp, thời gian dự kiến mua sắm,...
  • Thực hiện mua sắm: Doanh nghiệp sẽ tiến hành mua sắm tài sản theo kế hoạch đã lập.
  • Ghi nhận tài sản: Sau khi mua sắm, doanh nghiệp sẽ ghi nhận tài sản cố định mới vào sổ sách kế toán.
  • Khấu hao tài sản: Tài sản cố định sẽ được khấu hao dần trong suốt thời gian sử dụng.

>>> Xem thêm về Phương pháp hạch toán mua tài sản cố định qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.

 

3. Cách hạch toán khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ giá trị của tài sản cố định vào các kỳ kế toán tương ứng với thời gian sử dụng của tài sản. Đây là một nghiệp vụ kế toán quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tại sao phải khấu hao tài sản cố định?

  • Phản ánh đúng giá trị tài sản: Khấu hao giúp phản ánh giá trị thực tế của tài sản cố định tại mỗi thời điểm, vì tài sản cố định bị hao mòn theo thời gian.
  • Tính toán chi phí chính xác: Chi phí khấu hao được coi là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh, giúp tính toán chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • Tuân thủ quy định kế toán: Việc khấu hao tài sản cố định là yêu cầu bắt buộc theo các chuẩn mực kế toán.

Các phương pháp khấu hao phổ biến

  • Phương pháp đường thẳng: Chia đều giá trị khấu hao của tài sản vào các kỳ kế toán trong suốt tuổi thọ sử dụng của tài sản.
  • Phương pháp giảm dần theo cấp số nhân: Các kỳ đầu, số khấu hao lớn hơn so với các kỳ sau.
  • Phương pháp theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm: Số khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc khối lượng công việc hoàn thành.

Quy trình hạch toán khấu hao

  • Xác định giá trị khấu hao hàng năm:
    • Giá trị khấu hao hàng năm = (Nguyên giá tài sản - Giá trị thanh lý dự kiến) / Tuổi thọ sử dụng
    • Giá trị thanh lý dự kiến: Là giá trị ước tính thu được khi thanh lý tài sản vào cuối tuổi thọ sử dụng.
  • Xác định số khấu hao hàng tháng:
    • Số khấu hao hàng tháng = Giá trị khấu hao hàng năm / 12 tháng
  • Định khoản:
    • Nợ TK 641/642/154 (tùy theo mục đích sử dụng): Chi phí khấu hao
    • Có TK 214: Khấu hao tài sản cố định

>>> Xem thêm về Phương pháp hạch toán mua tài sản cố định qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.

4. Nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hóa làm tài sản cố định

Khi một doanh nghiệp tự sản xuất ra một sản phẩm (thành phẩm) hoặc mua hàng hóa để sử dụng như một tài sản cố định (ví dụ: máy móc, thiết bị sản xuất), họ sẽ thực hiện nghiệp vụ xuất kho. Điều này có nghĩa là sản phẩm hoặc hàng hóa đó sẽ được chuyển từ kho hàng vào danh mục tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài.

Quy trình nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hóa làm tài sản cố định được thực hiện như sau: 

- Bước đầu tiên xác định tài sản. Xác định rõ sản phẩm hoặc hàng hóa nào sẽ được chuyển thành tài sản cố định. Đánh giá giá trị của tài sản này, bao gồm cả chi phí sản xuất (nếu tự sản xuất) hoặc giá mua.

- Sau đó lập chứng từ: Lập phiếu xuất kho để ghi nhận việc xuất hàng hóa ra khỏi kho. Lập biên bản bàn giao tài sản để xác nhận việc chuyển giao tài sản từ kho đến bộ phận sử dụng.

Về định khoản thì được phân tích như sau:

    • Nợ TK 211 Tài sản cố định: Giá trị nguyên gốc của tài sản.
    • Có TK 155 Thành phẩm: Nếu là sản phẩm tự sản xuất.
    • Có TK 156 Hàng hóa: Nếu là hàng hóa mua ngoài.

5. Nghiệp vụ nhận vốn góp bằng tài sản cố định

Nghiệp vụ nhận vốn góp bằng tài sản cố định là khi một doanh nghiệp nhận một phần vốn góp của nhà đầu tư dưới hình thức tài sản cố định (như nhà xưởng, máy móc, đất đai,...). Thay vì góp tiền mặt, nhà đầu tư sẽ góp tài sản vào doanh nghiệp.

Quy trình kế toán nghiệp vụ nhận vốn góp bằng tài sản cố định là: 

- Đánh giá tài sản: Định giá độc lập được thực hiện, tài sản góp vốn cần được định giá bởi một tổ chức định giá độc lập để xác định giá trị thị trường. So sánh với giá gốc: So sánh giá trị định giá với giá gốc của tài sản để xác định phần chênh lệch (nếu có).

- Lập biên bản giao nhận tài sản giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư. Biên bản này cần ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giá trị định giá, và phần vốn góp tương ứng.

Về định khoản:

    • Nợ TK 211 Tài sản cố định: Giá trị định giá của tài sản nhận góp.
    • Có TK 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Phần vốn góp tương ứng với giá trị tài sản.
    • Nợ/Có TK 4112, 4118: Chênh lệch giữa giá trị định giá và giá gốc của tài sản (nếu có).

Giả sử một nhà đầu tư góp vào công ty một máy móc có giá gốc 100 triệu đồng nhưng được định giá thị trường là 120 triệu đồng. Phần vốn góp tương ứng là 120 triệu đồng.

  • Nợ TK 211 Tài sản cố định: 120.000.000
  • Có TK 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 120.000.000
  • Nợ TK 4112: 20.000.000 (chênh lệch tăng)

6. Nghiệp vụ nhận tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh

Khi một doanh nghiệp nhận được tài sản cố định từ các tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức tài trợ, biếu tặng để sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ kế toán để ghi nhận và quản lý tài sản này.

Quy trình kế toán nghiệp vụ nhận tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh như sau: 

- Đánh giá tài sản. Định giá độc lập, tài sản nhận được cần được định giá bởi một tổ chức định giá độc lập để xác định giá trị thị trường. So sánh với giá gốc: So sánh giá trị định giá với giá gốc của tài sản (nếu có thông tin) để xác định phần chênh lệch.

- Lập biên bản giao nhận tài sản giữa bên tài trợ/biếu tặng và doanh nghiệp. Biên bản này cần ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giá trị định giá, và mục đích sử dụng.

- Định khoản:

    • Nợ TK 211 Tài sản cố định: Giá trị định giá của tài sản nhận được.
    • Có TK 138 Tài trợ khác: Nếu tài sản được tài trợ.
    • Có TK 142 Thu nhập khác: Nếu tài sản được biếu tặng.

Ví dụ:

Giả sử một doanh nghiệp nhận được một máy móc từ một tổ chức phi chính phủ với giá trị định giá là 100 triệu đồng. Định khoản sẽ là:

  • Nợ TK 211 Tài sản cố định: 100.000.000
  • Có TK 138 Tài trợ khác: 100.000.000

7. Nghiệp vụ tăng tài sản cố định thuê tài chính

Nghiệp vụ tăng tài sản cố định thuê tài chính xảy ra khi một doanh nghiệp thuê một tài sản cố định từ một bên cho thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Thay vì mua đứt tài sản, doanh nghiệp chỉ phải trả các khoản phí thuê hàng tháng hoặc hàng quý. Tuy nhiên, doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản như thể đó là tài sản của mình và có quyền mua lại tài sản vào cuối hợp đồng thuê.

Đặc điểm của tài sản cố định thuê tài chính là

  • Quyền sở hữu kinh tế: Mặc dù không sở hữu pháp lý tài sản nhưng doanh nghiệp có quyền hưởng lợi kinh tế từ tài sản đó.
  • Gần như toàn bộ rủi ro và lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về bảo trì, sửa chữa và các rủi ro liên quan đến tài sản.
  • Tùy chọn mua lại: Hợp đồng thuê thường bao gồm một tùy chọn cho phép doanh nghiệp mua lại tài sản với một giá trị nhất định vào cuối hợp đồng.

Quy trình kế toán của nghiệp vụ tăng tài sản cố định thuê tài chính là: 

- Đánh giá hợp đồng thuê. Xác định xem hợp đồng có đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là hợp đồng thuê tài chính hay không (theo các chuẩn mực kế toán hiện hành). Xác định giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê.

- Ghi nhận tài sản và nợ phải trả. Nợ TK 212 Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính là giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê. Có TK 341 Vay và nợ thuê tài chính là giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê.

- Khấu hao tài sản. Doanh nghiệp sẽ khấu hao tài sản thuê tài chính trong suốt thời gian thuê. Phương pháp khấu hao thường là phương pháp đường thẳng.

- Thanh toán các khoản thuê. Khi đến hạn thanh toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán các khoản chi phí lãi và gốc nợ.

Ví dụ:

Giả sử một doanh nghiệp thuê một máy móc với giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê là 100 triệu đồng. Định khoản ban đầu sẽ là:

  • Nợ TK 212 Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính: 100.000.000
  • Có TK 341 Vay và nợ thuê tài chính: 100.000.000

>>> Xem thêm về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.

7. Câu hỏi thường gặp 

Khi nào một hợp đồng thuê được xem là hợp đồng thuê tài chính?

Để một hợp đồng thuê được xem là hợp đồng thuê tài chính, nó phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định, như: doanh nghiệp có quyền mua lại tài sản với giá hời vào cuối hợp đồng, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê gần bằng giá trị công bằng của tài sản, v.v.

Tại sao phải ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính vào sổ sách kế toán?

Việc ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính giúp phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo tính trung thực và minh bạch của báo cáo tài chính.

Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê được tính như thế nào?

Giá trị hiện tại được tính bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán thuê trong tương lai về thời điểm hiện tại, sử dụng lãi suất hiệu dụng của hợp đồng thuê.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như thế nào?

Thông thường, phương pháp khấu hao đường thẳng được sử dụng để khấu hao tài sản cố định thuê tài chính.

Khi nào doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức thuê tài chính?

Doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức thuê tài chính khi muốn sử dụng tài sản mà không cần đầu tư vốn lớn ngay từ đầu, hoặc khi muốn linh hoạt trong việc thay thế tài sản.

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến nghiệp vụ tài sản cố định. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo