Kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì?

Trong bối cảnh ngày càng nhiều người quan tâm đến lĩnh vực du lịch, ngày càng xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này được phát triển, nổi bật nhất phải kể đến đó chính là kinh doanh nhà nghỉ. Vậy kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì? Để hiểu rõ vấn đề trên, mời quý bạn đọc đến với bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC. 

Kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì?

Kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì?

1. Kinh doanh nhà nghỉ là gì?

Kinh doanh nhà nghỉ là hoạt động cung cấp dịch vụ lưu trú tạm thời cho khách hàng, thường được thực hiện trong những cơ sở có phòng ở được trang bị đầy đủ tiện nghi nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của du khách. Nhà nghỉ thường có quy mô nhỏ hơn so với khách sạn, không đòi hỏi phải có nhiều dịch vụ đi kèm như bữa sáng, dịch vụ phòng 24/24 hay các tiện ích giải trí khác.

>> Bạn đọc có thể quan tâm thêm đến bài viết Thành lập hộ kinh doanh nhà nghỉ một cách chi tiết nhất

2. Kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì?

Một số loại thuế kinh doanh nhà nghỉ cần nộp

Một số loại thuế kinh doanh nhà nghỉ cần nộp

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC hiện hành thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà nghỉ phải đóng các loại thuế bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài.

2.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất và lưu thông. Đối với hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, thuế này thường áp dụng khi chủ nhà nghỉ cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Mức thuế suất hiện hành đối với dịch vụ lưu trú là 10%. Nguyên tắc tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

  1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Cách tính thuế GTGT sẽ phụ thuộc vào hình thức kê khai thuế của nhà nghỉ:

  • Kê khai theo phương pháp khấu trừ: Khi chủ nhà nghỉ có doanh thu từ dịch vụ lưu trú và các hoạt động kinh doanh khác, sẽ được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ thuế GTGT đầu ra.
  • Kê khai theo phương pháp trực tiếp: Nếu doanh thu hàng năm dưới mức quy định, nhà nghỉ có thể áp dụng phương pháp này, theo đó thuế GTGT sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu mà không được khấu trừ thuế đầu vào.

2.2. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân từ các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả thu nhập từ việc cho thuê phòng trong nhà nghỉ. Nếu chủ nhà nghỉ có thu nhập từ hoạt động này, cần phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định. Nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC

Căn cứ để tính thuế TNCN cho chủ nhà nghỉ là tổng thu nhập từ hoạt động cho thuê, trừ đi các khoản chi phí hợp lý. Mức thuế suất TNCN được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến, dao động từ 5% đến 35% tùy theo mức thu nhập.

Nếu nhà nghỉ có nhiều nhân viên, cần lưu ý rằng thu nhập của nhân viên cũng phải chịu thuế TNCN và chủ nhà nghỉ có trách nhiệm khấu trừ thuế từ lương của nhân viên trước khi chi trả.

2.3. Thuế Môn bài

Thuế môn bài là loại thuế mà mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều phải nộp hàng năm. Mức thuế này phụ thuộc vào quy mô và doanh thu của hoạt động kinh doanh. Mức thu thuế môn bài đối với kinh doanh nhà nghỉ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP:

Việc nộp thuế môn bài cần thực hiện trước ngày 30 tháng 1 hàng năm, và chủ nhà nghỉ phải kê khai chính xác doanh thu để xác định mức thuế phải nộp.Thủ tục nộp thuế môn bài có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương hoặc qua các hình thức điện tử.

>>Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Quy định về các loại giấy phép kinh doanh khách sạn để hiểu rõ hơn về các loại giấy tờ khi kinh doanh khách sạn

3. Nhà nghỉ chịu thuế suất bao nhiêu?

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Việc kinh doanh nhà nghỉ thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ lưu trú nên phải đóng các loại thuế bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài. Mức thuế suất các loại thuế được quy định cụ thể như sau:

3.1. Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

Mức thuế suất phải đóng của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà nghỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Theo đó, mức thuế suất kinh doanh nhà nghỉ phải nộp là 7%. Trong đó, bao gồm 5 % tỷ lệ thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) và 2% thuế suất thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 

3.2. Thuế môn bài

Thuế môn bài không tính theo lợi nhuận thu được mà dựa vào vốn điều lệ hoặc doanh thu hàng năm của cơ sở kinh doanh. Điều này có nghĩa rằng, dù cơ sở kinh doanh có thu lời hay không, chủ kinh doanh vẫn phải đóng thuế môn bài dựa trên quy định pháp lý hiện hành.

Theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài 2024 như sau:

“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

………………………….

  1. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.”

>> Bạn có thể tham khảo thêm bài viết chi tiết về  Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh nhà nghỉ

4. Cách tính thuế giá trị gia tăng cho kinh doanh nhà nghỉ

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián tiếp áp dụng lên hàng hóa và dịch vụ trong quá trình lưu thông từ sản xuất, kinh doanh đến tiêu dùng. Người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu thuế, nhưng doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh phải có trách nhiệm thu và nộp thuế cho nhà nước. Đối với kinh doanh homestay, nhà nghỉ, việc tính và nộp thuế VAT là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Căn cứ tính thuế và cách tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

  1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  1. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.”

5. Xác định doanh thu và mức thuế khoán khi kinh doanh nhà nghỉ

Việc áp dụng thuế khoán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà nghỉ giúp đơn giản hóa quá trình thu thuế, tránh phức tạp trong việc lập sổ sách kế toán, đồng thời đảm bảo công bằng trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thuế khoán cũng giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp các hộ kinh doanh có kế hoạch tài chính rõ ràng khi biết trước số thuế phải nộp hàng năm.

Việc xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với kinh doanh nhà nghỉ được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán

“4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán

a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán

a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.

a.2) Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.”

6. Một số câu hỏi thường gặp

Cần bao nhiêu vốn để mở nhà nghỉ?

Số vốn cần thiết để mở nhà nghỉ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm vị trí, quy mô, và mức độ đầu tư vào cơ sở vật chất. Bạn có thể cần vốn để thuê hoặc mua địa điểm, cải tạo không gian, mua đồ nội thất và trang thiết bị, cũng như dự trù kinh phí cho các hoạt động marketing ban đầu. 

Cách quản lý tài chính trong khi kinh doanh nhà nghỉ?

Quản lý tài chính là một phần quan trọng trong việc vận hành nhà nghỉ. Bạn cần xây dựng ngân sách chi tiết cho các khoản chi cố định và biến đổi, đồng thời theo dõi doanh thu hàng tháng để đảm bảo rằng bạn có đủ tiền để trang trải chi phí. Việc sử dụng phần mềm quản lý tài chính có thể giúp bạn theo dõi thu chi một cách hiệu quả hơn. 

Những thách thức nào thường gặp trong kinh doanh nhà nghỉ?

Kinh doanh nhà nghỉ có thể gặp phải nhiều thách thức, từ việc duy trì chất lượng dịch vụ cho đến cạnh tranh từ các loại hình lưu trú khác như khách sạn hay homestay. Bạn cũng có thể phải đối mặt với sự biến động của thị trường du lịch, ảnh hưởng của thời tiết, hoặc thay đổi trong xu hướng du lịch. 

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Kinh doanh nhà nghỉ đóng thuế gì?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo