Cách thức hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Cách thức hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Trong quá trình phát triển và quản lý đất đai, hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các mâu thuẫn về sử dụng và sở hữu đất. Bài viết này sẽ đi sâu vào vai trò, chức năng và quy trình hoạt động của hội đồng hòa giải này, cũng như tầm quan trọng của nó đối với cộng đồng và phát triển đất đai.

1. Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải không?

Trong Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 202 đã rõ ràng quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai. Theo quy định này, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự tiến hành hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại cơ sở. Điều này ám chỉ rằng hòa giải không phải là bắt buộc mà là một lựa chọn được khuyến khích. Tuy nhiên, việc áp dụng hòa giải có thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm chi phí và thời gian so với việc đưa tranh chấp ra tòa án. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn nằm trong tay các bên liên quan và có thể tùy thuộc vào tính chất và quy mô của tranh chấp cụ thể.

2. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã

Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27, 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi hòa giải

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

Thành phần của Hội đồng hòa giải bao gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng.
  • Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị.
  • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.
  • Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc.
  • Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội.
  • Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc.
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
  • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp hòa giải

  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 3: Lập biên bản hòa giải

  • Nếu hòa giải thành:

    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải.
    • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
  • Nếu hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

3. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai gồm những nội dung gì?

Đầu tiên, tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
...

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
...
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
...

Như vậy căn cứ theo quy định, biên bản hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Thông tin cơ bản:

    • Biên bản phải được lập thành văn bản chứa đầy đủ thông tin về việc hòa giải, bao gồm thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
  2. Thành phần tham dự:

    • Ghi rõ các thành viên tham dự hòa giải, bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các bên tranh chấp, cũng như các đại diện từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ dân phố, thôn, ấp, và các cá nhân uy tín trong địa phương.
  3. Tóm tắt nội dung tranh chấp:

    • Trình bày ngắn gọn về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, cũng như nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
  4. Ý kiến của Hội đồng hòa giải:

    • Ghi lại ý kiến của Hội đồng sau quá trình hòa giải, bao gồm các điểm đồng thuận và không đồng thuận.
  5. Chữ ký và đóng dấu:

    • Biên bản phải được chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các bên tranh chấp có mặt tham gia, đồng thời phải được đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  6. Gửi và lưu trữ:

    • Sau khi lập, biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Việc lập và thực hiện biên bản hòa giải này giúp tạo ra một bản ghi chính thức về quá trình hòa giải và kết quả của cuộc hòa giải đối với tranh chấp đất đai.

4. Câu hỏi thường gặp

1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

  • Trả lời: Hội đồng hòa giải là một tổ chức được thành lập để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc sử dụng và sở hữu đất đai. Hội đồng này thường bao gồm các thành viên đại diện cho các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.

2. Ai có thể tham gia vào Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai?

  • Trả lời: Thường thì Hội đồng hòa giải sẽ có sự tham gia của các cán bộ chính quyền địa phương, đại diện từ các tổ chức xã hội như Mặt trận Tổ quốc, cùng với các cá nhân uy tín trong cộng đồng.

3. Quyền lợi của các bên tham gia vào Hội đồng hòa giải là gì?

  • Trả lời: Các bên tham gia vào Hội đồng hòa giải có quyền được nghe và đưa ra ý kiến, lập biên bản hòa giải, và tham gia vào quá trình đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Quá trình hòa giải tranh chấp đất đai kéo dài bao lâu?

  • Trả lời: Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai thường phụ thuộc vào độ phức tạp của vấn đề, sự hợp tác từ các bên tranh chấp và quyết định của Hội đồng. Thường thì quá trình này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo