Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể có thể phát sinh nhu cầu về việc hoàn thuế. Việc hoàn thuế là một vấn đề quan trọng giúp hộ kinh doanh cải thiện dòng tiền và đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong bối cảnh này, câu hỏi đặt ra là liệu hộ kinh doanh cá thể có được hoàn thuế hay không, và nếu có, thì điều kiện và quy trình thực hiện như thế nào? Trong bài viết sau hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về Hộ kinh doanh cá thể có được hoàn thuế không? để bạn có nhiều thêm một sự lựa chọn khi cần đến.
Hộ kinh doanh cá thể có được hoàn thuế không?
1. Hoàn thuế là gì?
Hoàn thuế là quá trình mà cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân đã nộp thừa hoặc đã nộp không đúng quy định. Hoàn thuế là một phần của hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính công bằng và chính xác trong việc thu và quản lý thuế.
2. Hộ kinh doanh cá thể có được hoàn thuế không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
Như vậy, đối tượng được hoàn thuế GTGT là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Ngoài ra, tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Phương pháp khấu trừ thuế:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hộ kinh doanh không thuộc đối tượng được xem xét hoàn thuế theo quy định pháp luật.
3. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam chủ yếu bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Dưới đây là các phương pháp tính thuế thường áp dụng:
3.1 Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT)
Phương pháp khấu trừ:
- Áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể khi thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp này.
- Hộ kinh doanh có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào (thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào) và chỉ nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra (thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra) và thuế GTGT đầu vào.
Phương pháp trực tiếp:
- Áp dụng khi hộ kinh doanh không đủ điều kiện hoặc lựa chọn không sử dụng phương pháp khấu trừ.
- Thuế GTGT được tính trên doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với tỷ lệ thuế suất cố định.
- Tỷ lệ thuế suất thuế GTGT áp dụng cho phương pháp trực tiếp là 1% đối với hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và 5% đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.
3.2 Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN)
Phương pháp khoán:
- Áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể khi doanh thu không vượt mức quy định.
- Cơ quan thuế sẽ xác định mức thuế khoán phải nộp dựa trên doanh thu ước tính hoặc doanh thu thực tế và các yếu tố khác.
- Mức thuế khoán được xác định theo bảng phân loại doanh thu và mức thuế cụ thể cho từng ngành nghề kinh doanh.
Phương pháp kê khai:
- Áp dụng khi hộ kinh doanh có doanh thu cao hơn mức quy định hoặc lựa chọn kê khai thuế theo phương pháp này.
- Thuế TNCN được tính dựa trên doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, theo biểu thuế lũy tiến hoặc tỷ lệ phần trăm cụ thể.
Công Thức Tính Thuế
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT=Doanh thu × Tỷ lệ thuế suất
Thuế TNCN:
- Theo phương pháp khoán: Thuế TNCN=Mức thuế khoán
- Theo phương pháp kê khai: Thuế TNCN=(Doanh thu−Chi phí hợp lý) × Tỷ lệ thuế suất
4. Căn cứ tính thuế GTGT và TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể được quy định dựa trên một số yếu tố chính, bao gồm doanh thu, loại thuế áp dụng và phương pháp tính thuế. Dưới đây là các căn cứ chính để tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Căn cứ tính thuế được quy định cụ thể trong các thông tư và nghị định như Thông tư 40/2021/TT-BTC, Nghị định 139/2016/NĐ-CP, và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Doanh Thu: Doanh thu hàng năm là căn cứ chính để xác định việc nộp thuế và mức thuế phải nộp. Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh cá thể có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống trong năm dương lịch thì được miễn thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
- Tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Đây là phương pháp phổ biến cho hộ kinh doanh cá thể. Mức thuế GTGT được tính bằng tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh thu của hộ kinh doanh.
- Tính theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng cho hộ kinh doanh lớn hơn hoặc có yêu cầu phải tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
- Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Hộ kinh doanh cá thể thường áp dụng tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh thu để tính thuế TNCN.
- Tính thuế theo biểu thuế lũy tiến: Đối với hộ kinh doanh có doanh thu cao hơn mức quy định miễn thuế.
5. Câu hỏi thường gặp
Hộ kinh doanh cá thể cần phải đăng ký kinh doanh không?
Có. Hộ kinh doanh cá thể phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương nơi đặt trụ sở. Việc đăng ký này giúp hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Hộ kinh doanh cá thể có phải nộp thuế GTGT không?
Nếu hộ kinh doanh cá thể có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tuy nhiên, nếu doanh thu vượt quá mức này, hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế GTGT theo quy định.
Hộ kinh doanh cá thể có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?
Tương tự như thuế GTGT, hộ kinh doanh cá thể không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh thu năm dưới 100 triệu đồng. Nếu doanh thu vượt quá mức này, hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế TNCN theo quy định.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hộ kinh doanh cá thể có được hoàn thuế không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận