Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một loại giấy tờ quan trọng, thể hiện quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức đối với thửa đất cụ thể. Tuy nhiên, vấn đề sổ đỏ có phải là tài sản hay không vẫn còn gây tranh cãi và có nhiều ý kiến khác nhau. Để hiểu rõ hơn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản?

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải là tài sản?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản vì khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không tồn tại (bị cháy, hủy hoại,…) thì quyền sử dụng của người sử dụng đất không bị chấm dứt.

Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ vào các quy định hiện hành, có thể khẳng định, Sổ đỏ, Sổ hồng không phải là tài sản. Cụ thể:

1.1. Các dạng và thuộc tính tài sản

Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo đó, tài sản gồm 04 dạng là: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Tại Điều 115 Bộ luật này cũng giải thích quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Dù pháp luật không có điều khoản nào quy định hay giải thích cụ thể về thuộc tính của tài sản nhưng từ thực tiễn giải quyết, để trở thành tài sản phải có đủ các thuộc tính sau:

- Con người có thể chiếm hữu được.

- Đáp ứng nhu cầu tinh thần hoặc vật chất cho chủ thể.

- Phải có thể trị giá được thành tiền và là đối tượng trong trao đổi tài sản.

- Khi chúng không còn tồn tại thì quyền sở hữu bị chấm dứt (đối với đất là quyền sử dụng).

Qua đây, có thể thấy, Sổ đỏ không phải tài sản và đương nhiên cũng không phải giấy tờ có giá.

Công văn số 141/TANDTC-KHXX của Tòa án Nhân dân tối cao ngày 21/9/2011 cũng nêu rõ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô… không phải là giấy tờ có giá.

1.2. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Việc phát hành, in ấn và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền nào thực hiện?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về việc in ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận như sau:

In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận

  1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:
  2. a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
  3. b) Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
  4. c) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
  5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
  6. a) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
  7. b) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
  8. c) Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
  9. d) Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
  10. Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
  11. a) Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
  12. b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  13. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm:
  14. a) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
  15. b) Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;
  16. c) Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
  17. d) Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;

đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

  1. e) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

Từ quy định trên cơ quan có thẩm quyền in ấn, phát hành và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

- Tổng cục Quản lý đất đai;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp.

3. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất thể hiện những thông tin nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu giấy chứng nhận như sau:

Mẫu Giấy chứng nhận

  1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
  2. a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  3. b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
  4. c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
  5. d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

Theo đó, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện những thông tin về người sử dụng đất; thông tin về thửa đất, sơ đồ thửa đất và những thông tin thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận.

4. Những câu hỏi thường gặp:

4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức đối với thửa đất cụ thể.

4.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể giao dịch, chuyển nhượng?

Có, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có thể giao dịch, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi giao dịch, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên cẩn thận khi lựa chọn đối tượng giao dịch, kiểm tra kỹ thông tin thửa đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn vĩnh viễn không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) có thể ghi thời hạn vĩnh viễn hoặc có thời hạn, tùy thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng đất.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (861 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo