Giấy chứng nhận đăng ký vat hoặc thuế doanh nghiệp là gì?

 Giấy chứng nhận đăng ký VAT hoặc thuế doanh nghiệp là một tài liệu quan trọng trong hệ thống pháp lý của một doanh nghiệp. Đây là một chứng từ xác nhận rằng doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế và đáp ứng các yêu cầu về thuế theo quy định của pháp luật. Hãy cùng ACC tìm hiểu thêm về Giấy chứng nhận đăng ký VAT/

I. Giấy chứng nhận đăng ký VAT là gì?

giay-chung-nhan-dang-ky-vat-hoac-thue-doanh-nghiep-la-gi
Giấy chứng nhận đăng ký vat hoặc thuế doanh nghiệp là gì? 

Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một tài liệu được cơ quan thuế cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân đã hoàn thành các thủ tục đăng ký thuế theo quy định pháp luật. Thông thường, giấy chứng nhận này còn được gọi là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Tùy thuộc vào đối tượng được cấp, nó có thể mang các tên gọi khác nhau như:

  • Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp (được cấp cho các công ty, doanh nghiệp);
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân, giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân;
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế hộ kinh doanh (được cấp cho các hộ kinh doanh cá thể).

Mỗi loại giấy chứng nhận này đều xác nhận việc đăng ký với cơ quan thuế và có mã số thuế riêng biệt, đồng thời đánh dấu sự chấp nhận của cơ quan thuế về tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất của đối tượng tương ứng.

II. Có bắt buộc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký VAT không?

Theo Điều 35 của Luật Quản lý thuế, việc sử dụng Mã số thuế (MST) được quy định như sau:

  • Người nộp thuế phải ghi MST vào các tài liệu như hóa đơn, chứng từ, hợp đồng… trong quá trình thực hiện các giao dịch kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng, thực hiện thủ tục khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, không thu thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký tờ khai hải quan…
  • Người nộp thuế phải cung cấp MST trên hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có liên quan.
  • Cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng sử dụng MST để quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

Điều 33 của Luật Quản lý thuế tiếp tục quy định về việc đăng ký thuế trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy phép đầu tư, giấy phép hộ kinh doanh cá thể, giấy phép thành lập và hoạt động.
  • Bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh thuộc diện phải đăng ký kinh doanh nhưng chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tổ chức không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh.
  • Tổ chức, doanh nghiệp phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng.
    Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoặc yêu cầu hoàn thuế.

Dù không có quy định cụ thể bắt buộc đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với tất cả các đối tượng, nhưng dựa trên các quy định trên, việc này là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

>> Tham khảo thêm thông tin tại Giấy chứng nhận đăng kí thuế theo quy định pháp luật 2024

III. Đối tượng cần đăng ký thuế

Theo quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
  • Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
  • Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

Đăng ký thuế là quy trình mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện để hoàn thành nghĩa vụ thuế cho nhà nước. Quy trình này có thể được thực hiện trực tiếp tại các cơ quan quản lý thuế hoặc thông qua phương pháp đăng ký thuế điện tử.

doi-tuong-can-dang-ky-thue
Đối tượng cần đăng ký thuế

IV. Quy định về giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp

Dựa vào quy định của Điều 8 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo các điều sau đây:

  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, hộ kinh doanh, và cá nhân kinh doanh:
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế, mẫu số 10-MST theo Thông tư này, được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc các trường hợp quy định khác tại Điều 8 của Thông tư 105/2020/TT-BTC.
    Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân:
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, mẫu số 12-MST theo Thông tư này, được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b.1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.

Cá nhân có thể ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc tự đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, và nếu có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, mẫu số 32/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, gửi đến cơ quan thuế đã cấp mã số thuế, thì cơ quan thuế thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, trừ trường hợp quy định khác tại Điểm b Khoản 4 của Thông tư 105/2020/TT-BTC.

giay-chuwsg-nhan-thue

V. Câu hỏi thường gặp

1. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký VAT hoặc thuế doanh nghiệp?

Cơ quan cấp giấy chứng nhận này thường là cơ quan thuế địa phương hoặc các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quản lý thuế.

2. Có phí nào phải trả để đăng ký và nhận giấy chứng nhận đăng ký VAT hoặc thuế doanh nghiệp không?

Thường thì có một khoản phí đăng ký và xử lý hồ sơ được quy định bởi cơ quan thuế.

3. Thế nào là mã số thuế?

Mã số thuế là một dãy số được gán cho mỗi tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân khi họ đăng ký với cơ quan thuế để nhận dạng trong quá trình nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ thuế.

Tóm lại, giấy chứng nhận đăng ký VAT hoặc thuế doanh nghiệp là tài liệu quan trọng xác nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của một doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế. Được cấp bởi cơ quan quản lý thuế, giấy chứng nhận này không chỉ là bằng chứng về tính hợp pháp mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các giao dịch thương mại và phát triển kinh doanh một cách bền vững trong cộng đồng kinh doanh rộng lớn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo