Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến thu được từ tài sản cố định sau khi trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị thanh lý. Nói cách khác, giá trị còn lại của tài sản cố định là phần giá trị mà tài sản cố định còn lại sau khi đã sử dụng một phần và được dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai. Qua bài viết, Công ty Luật ACC mong muốn chia sẻ đến quý khách hàng giá trị còn lại của tài sản cố định.

Giá trị còn lại của tài sản cố định là gì? Được xác định như thế nào?
1. Giá trị còn lại của tài sản cố định là gì?
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định được định nghĩa như sau:
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến thu được từ tài sản cố định sau khi trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị thanh lý. Nói cách khác, giá trị còn lại của tài sản cố định là phần giá trị mà tài sản cố định còn lại sau khi đã sử dụng một phần và được dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai.
2. Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định như thế nào?

Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định như thế nào?
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến thu được từ tài sản cố định sau khi trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị thanh lý.
Có hai phương pháp chính để xác định giá trị còn lại:
2.1. Phương pháp giá trị hiện tại
- Sử dụng dòng tiền dự kiến thu được từ tài sản cố định trong tương lai để tính toán giá trị còn lại hiện tại.
- Dòng tiền dự kiến có thể bao gồm doanh thu, tiết kiệm chi phí, giá trị thanh lý, v.v.
- Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để phản ánh giá trị thời gian của tiền và rủi ro liên quan đến dòng tiền dự kiến.
Công thức tính giá trị còn lại theo phương pháp giá trị hiện tại:
Giá trị còn lại = Σ (Dòng tiền ròng dự kiến tại thời điểm t / (1 + r)^t) - Giá trị thanh lý
Trong đó:
- Dòng tiền ròng dự kiến tại thời điểm t: Là doanh thu dự kiến trừ đi chi phí dự kiến liên quan đến việc sử dụng tài sản cố định tại thời điểm t.
- r: Là tỷ lệ chiết khấu phản ánh giá trị thời gian của tiền và rủi ro liên quan đến dòng tiền dự kiến.
- Giá trị thanh lý: Là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến thu được khi bán tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng.
2.2 Phương pháp giá trị thanh lý
Sử dụng giá trị thanh lý dự kiến của tài sản cố định để tính toán giá trị còn lại. Giá trị thanh lý là giá trị mà doanh nghiệp có thể bán tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng. Phương pháp này thường được sử dụng cho các tài sản cố định có giá trị thanh lý cao.
Công thức tính giá trị còn lại theo phương pháp giá trị thanh lý:
giá trị còn lại = Giá trị thanh lý
Ví dụ:
Giả sử doanh nghiệp mua một máy móc với giá trị ban đầu là 100 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm, giá trị thanh lý dự kiến là 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp dự kiến dòng tiền ròng thu được từ máy móc trong 5 năm như sau:
- Năm 1: 25 triệu đồng
- Năm 2: 25 triệu đồng
- Năm 3: 20 triệu đồng
- Năm 4: 20 triệu đồng
- Năm 5: 15 triệu đồng
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng là 10%/năm. Tính giá trị còn lại của máy móc theo phương pháp giá trị hiện tại:
Giá trị còn lại = (25 triệu / (1 + 0.1)^1) + (25 triệu / (1 + 0.1)^2) + (20 triệu / (1 + 0.1)^3) + (20 triệu / (1 + 0.1)^4) + (15 triệu / (1 + 0.1)^5) - 10 triệu
Giá trị còn lại ≈ 82.6 triệu đồng
Vậy, giá trị còn lại của máy móc theo phương pháp giá trị hiện tại là 82.6 triệu đồng.
Tính giá trị còn lại của máy móc theo phương pháp giá trị thanh lý:
giá trị còn lại = 10 triệu đồng. Vậy, giá trị còn lại của máy móc theo phương pháp giá trị thanh lý là 10 triệu đồng.
>>> Xem thêm về Cách tính tài sản cố định bình quân? qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.
3. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 về Tài sản cố định được ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20 tháng 3 năm 2013, tài sản cố định được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai: Doanh nghiệp phải có bằng chứng hợp lý cho thấy tài sản cố định có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai dưới dạng dòng tiền ròng vào doanh nghiệp. Lợi ích kinh tế này có thể bao gồm doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc tăng giá trị tài sản cố định.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm: Tài sản cố định phải có thời gian sử dụng dự kiến trên 1 năm kể từ ngày đưa vào sử dụng. Đối với các tài sản cố định có thời gian sử dụng dự kiến dưới 1 năm, doanh nghiệp có thể ghi nhận là chi phí hoặc tài sản lưu chuyển ngắn hạn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của tài sản.
- Giá trị ban đầu của tài sản có thể xác định được một cách tin cậy: Doanh nghiệp phải có đủ thông tin và bằng chứng để xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định một cách chính xác. Giá trị ban đầu bao gồm giá mua hoặc giá thành sản xuất của tài sản cố định, cộng với các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số điểm sau khi ghi nhận tài sản cố định:
- Phân loại tài sản cố định: Doanh nghiệp cần phân loại tài sản cố định thành các nhóm cụ thể như đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, v.v. để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định.
- Trích khấu hao: Doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng của tài sản. Mức khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng dự kiến và giá trị hao mòn của tài sản.
- Tái định giá tài sản cố định: Doanh nghiệp có thể thực hiện tái định giá tài sản cố định định kỳ hoặc khi có thay đổi đáng kể về giá trị thị trường của tài sản.
- Thanh lý tài sản cố định: Doanh nghiệp cần thực hiện thanh lý tài sản cố định khi tài sản không còn khả năng sử dụng hoặc không còn mang lại lợi ích kinh tế.
Việc ghi nhận và quản lý tài sản cố định đúng cách có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng các yêu cầu về báo cáo tài chính.
4. Quy định về khung khấu hao tài sản cố định
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư.
Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định được chia thành 4 loại:
Loại 1: Tài sản cố định hữu hình có thời gian sử dụng từ 1 đến 2 năm, bao gồm:
- Đồ trang trí, đồ dùng văn phòng, dụng cụ lao động có giá trị từ 1 triệu đồng trở lên đến dưới 2 triệu đồng một đơn vị.
- Dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo lường, dụng cụ kiểm tra có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đến dưới 5 triệu đồng một đơn vị.
Thời gian trích khấu hao là 1 năm.
Loại 2: Tài sản cố định hữu hình có thời gian sử dụng từ 2 đến 10 năm, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đến dưới 10 triệu đồng một đơn vị.
- Đồ trang trí, đồ dùng văn phòng, dụng cụ lao động có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đến dưới 5 triệu đồng một đơn vị.
- Dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo lường, dụng cụ kiểm tra có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên đến dưới 10 triệu đồng một đơn vị.
Thời gian trích khấu hao là từ 2 đến 10 năm.
Loại 3: Tài sản cố định hữu hình có thời gian sử dụng từ 11 đến 20 năm, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đến dưới 50 triệu đồng một đơn vị.
- Đồ trang trí, đồ dùng văn phòng, dụng cụ lao động có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên đến dưới 10 triệu đồng một đơn vị.
- Dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo lường, dụng cụ kiểm tra có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đến dưới 20 triệu đồng một đơn vị.
Thời gian trích khấu hao là từ 11 đến 20 năm.
Loại 4: Tài sản cố định hữu hình có thời gian sử dụng từ 21 năm trở lên, bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên một đơn vị.
- Đồ trang trí, đồ dùng văn phòng, dụng cụ lao động có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên một đơn vị.
- Dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo lường, dụng cụ kiểm tra có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên một đơn vị.
Thời gian trích khấu hao là từ 21 năm trở lên.
Ngoài ra, Thông tư 45/2013/TT-BTC cũng quy định một số trường hợp đặc biệt về thời gian trích khấu hao tài sản cố định, bao gồm:
- Tài sản cố định được mua mới hoặc đưa vào sử dụng trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 của năm: Thời gian trích khấu hao được tính từ tháng 1 năm sau.
- Tài sản cố định được thanh lý trước khi hết thời gian sử dụng: Thời gian trích khấu hao được tính đến tháng thanh lý.
- Tài sản cố định được cải tạo, nâng cấp: Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản được tính từ tháng sau khi hoàn thành cải tạo, nâng cấp.
Doanh nghiệp cần thực hiện trích khấu hao cho tài sản cố định theo đúng khung thời gian quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Việc trích khấu hao đúng cách sẽ giúp phản ánh trung thực giá trị tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán và đảm bảo tính chính xác của kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm về Phạm vi khấu hao tài sản cố định qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé.
5. Phân loại tài sản cố định
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 về Tài sản cố định được ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20 tháng 3 năm 2013, tài sản cố định được phân loại thành 7 nhóm chính:
Nhóm 1: Đất đai: Bao gồm các thửa đất, khu đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Nhóm 2: Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng như nhà xưởng, kho tàng, văn phòng, nhà ở cho cán bộ công nhân viên, công trình giao thông, công trình thủy lợi, v.v.
Nhóm 3: Máy móc, thiết bị: Bao gồm các máy móc, thiết bị được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Nhóm 4: Phương tiện vận tải: Bao gồm các phương tiện vận tải được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Nhóm 5: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bao gồm các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Nhóm 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Bao gồm các cây lâu năm như cây cà phê, cao su, chè, v.v. và súc vật làm việc cho sản phẩm như trâu, bò, ngựa, v.v.
Nhóm 7: Các loại tài sản cố định khác: Bao gồm các loại tài sản cố định không thuộc về các nhóm 1 đến 6, như tài sản trí tuệ, tài sản phát sinh từ hoạt động thuê tài chính, v.v.
Việc phân loại tài sản cố định đúng cách có vai trò quan trọng trong việc:
- Quản lý hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính chính xác.
- Tính toán khấu hao hợp lý cho từng loại tài sản cố định.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
6. Câu hỏi thường gặp
Nguyên giá của tài sản cố định là gì?
Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để mua sắm, vận chuyển, lắp đặt và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Điều này bao gồm giá mua ban đầu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, thuế và các chi phí liên quan khác.
Giá trị còn lại của tài sản cố định có thể bằng không không?
Có, khi tài sản đã được khấu hao toàn bộ giá trị nguyên giá của nó, giá trị còn lại của tài sản sẽ bằng không. Tuy nhiên, tài sản vẫn có thể tiếp tục được sử dụng nếu nó còn hoạt động tốt.
Làm thế nào để điều chỉnh giá trị còn lại của tài sản cố định khi có thay đổi?
Nếu có sự thay đổi lớn về giá trị thị trường hoặc tình trạng của tài sản, doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh lại giá trị còn lại. Điều này có thể bao gồm việc thực hiện các đánh giá lại tài sản hoặc điều chỉnh các phương pháp và tỷ lệ khấu hao đã sử dụng.
Làm thế nào để khấu hao ảnh hưởng đến giá trị còn lại của tài sản cố định?
Khấu hao làm giảm giá trị sổ sách của tài sản theo thời gian. Mỗi lần trích khấu hao, giá trị còn lại của tài sản giảm đi tương ứng với số khấu hao đó. Khấu hao được tính toán và ghi nhận định kỳ trong suốt vòng đời sử dụng của tài sản.
Tại sao cần xác định giá trị còn lại của tài sản cố định?
Việc xác định giá trị còn lại giúp doanh nghiệp biết được giá trị thực tế của tài sản sau khi đã khấu hao. Điều này hỗ trợ trong việc quản lý tài sản, lập báo cáo tài chính chính xác, và ra quyết định kinh doanh hiệu quả, như thanh lý hoặc tái đầu tư vào tài sản mới.
Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến giá trị còn lại của tài sản cố định. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận