Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp và người lao động đều phải quan tâm và lưu ý. Bài viết này sẽ giải thích rõ ràng vấn đề doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH?, cũng như cung cấp những quy định về việc đóng BHXH trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH
1. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có còn nợ BHXH tại thời điểm tạm ngừng và có còn duy trì lao động tham gia BHXH hay không.
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 206 Luật Doanh Nghiệp 2020, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ thuế, BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thì phải thanh toán đầy đủ trước hoặc trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu đã cắt giảm toàn bộ lao động và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, doanh nghiệp không phải đóng BHXH trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.
2. Thời gian tạm ngừng kinh doanh tối đa là bao lâu?
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm cho mỗi lần thông báo.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo, họ phải gửi thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, không có giới hạn về số lần đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tạm ngừng nhiều lần liên tục, nhưng mỗi lần không được vượt quá 01 năm.
3. Ảnh hưởng của việc tạm ngừng kinh doanh đến quyền lợi hưởng BHXH của người lao động
Ảnh hưởng của việc tạm ngừng kinh doanh đến quyền lợi hưởng BHXH của người lao động
Việc tạm ngừng kinh doanh có thể ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động theo nhiều cách khác nhau. Trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà vẫn giữ lại một số lao động, doanh nghiệp cần tiếp tục đóng BHXH cho những người lao động này theo quy định. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ, người lao động có thể bị ảnh hưởng trong việc hưởng các chế độ BHXH như thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và hưu trí.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh Nghiệp 2020, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với người lao động trước thời điểm tạm ngừng, thì việc tạm ngừng kinh doanh có thể khiến các quyền lợi hưởng BHXH của người lao động bị trì hoãn hoặc không được đảm bảo.
Việc doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thể ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng BHXH của người lao động theo những cách sau:
Gián đoạn thời gian tham gia BHXH: Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp được tính là thời gian gián đoạn tham gia BHXH của người lao động. Người lao động sẽ không được hưởng lương hưu, trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian này.
Ảnh hưởng đến thời gian hưởng lương hưu: Để đủ điều kiện hưởng lương hưu, người lao động phải tham gia BHXH liên tục trong ít nhất 20 năm. Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm gián đoạn thời gian tham gia BHXH của người lao động, ảnh hưởng đến thời gian hưởng lương hưu. Người lao động có thể phải kéo dài thời gian tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Ảnh hưởng đến mức hưởng lương hưu: Mức hưởng lương hưu được tính dựa trên mức lương bình quân và thời gian tham gia BHXH của người lao động. Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm giảm mức lương bình quân và thời gian tham gia BHXH của người lao động, ảnh hưởng đến mức hưởng lương hưu. Người lao động có thể nhận mức lương hưu thấp hơn so với dự kiến.
4. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về tạm ngừng kinh doanh
Khi doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về tạm ngừng kinh doanh, có nhiều hậu quả pháp lý có thể xảy ra, bao gồm:
-
Xử phạt vi phạm hành chính: Theo Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không thông báo theo quy định, sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng .
-
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .
-
Khóa mã số thuế: Khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không đúng quy định, có thể dẫn đến việc bị khóa mã số thuế do không treo bảng hiệu tại trụ sở hoặc không nộp tờ khai thuế .
5. Câu hỏi thường gặp
Sau khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động mà không thông báo không?
Không. Doanh nghiệp cần thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trước ít nhất 3 ngày làm việc nếu muốn tiếp tục hoạt động .
Nếu doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có thể tái hoạt động không?
Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục theo quy định để có thể tái hoạt động, tùy theo lý do thu hồi .
Doanh nghiệp bị khóa mã số thuế, có thể mở lại không?
Có. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về thuế và thực hiện các thủ tục để mở lại mã số thuế .
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận