Doanh nghiệp nước ngoài là gì? Cập nhật chi tiết

Doanh nghiệp nước ngoài là những tổ chức kinh doanh có sự hiện diện hoặc đầu tư tại các quốc gia khác ngoài nơi họ được thành lập. Họ hoạt động theo các quy định pháp lý của quốc gia sở tại và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, thúc đẩy sự phát triển thông qua đầu tư, công nghệ, và các hoạt động thương mại. Để hiểu rõ về doanh nghiệp nước ngoài là gì, mời quý bạn đọc đến với bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC.

Doanh nghiệp nước ngoài là gì? Cập nhật chi tiết

Doanh nghiệp nước ngoài là gì? Cập nhật chi tiết

1. Doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Doanh nghiệp nước ngoài (foreign enterprise hoặc foreign company) là một thực thể kinh doanh được thành lập, sở hữu, hoặc quản lý bởi các nhà đầu tư, tổ chức, hoặc cá nhân từ một quốc gia khác với quốc gia nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc có trụ sở kinh doanh.Các doanh nghiệp nước ngoài có thể hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo luật pháp của quốc gia tiếp nhận đầu tư:

  • Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn sở hữu vốn và điều hành, không có sự tham gia của các đối tác trong nước.
  • Doanh nghiệp liên doanh: Hình thức hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và đối tác trong nước. Mỗi bên sẽ góp vốn và chia sẻ quyền điều hành, lợi nhuận, và trách nhiệm theo tỷ lệ vốn góp.
  • Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài: Chi nhánh hoạt động tại quốc gia khác, có thể chịu sự quản lý từ trụ sở chính tại nước ngoài và phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại.
  • Văn phòng đại diện: Được lập ra để thực hiện các chức năng đại diện, tìm hiểu thị trường hoặc xây dựng quan hệ, không có chức năng kinh doanh và không trực tiếp sinh lợi nhuận.

>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết về Hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp nước ngoài bằng hình thức nào?

2. Đặc điểm của doanh nghiệp nước ngoài 

Doanh nghiệp nước ngoài có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ bản chất đầu tư và quyền sở hữu quốc tế của mình. Dưới đây là các đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp nước ngoài và ý nghĩa của chúng trong quá trình hoạt động:

2.1. Quyền sở hữu và vốn đầu tư nước ngoài

Các doanh nghiệp nước ngoài thường được thành lập hoặc góp vốn bởi các cá nhân hoặc tổ chức từ quốc gia khác. Điều này có nghĩa là phần lớn hoặc toàn bộ vốn của doanh nghiệp có nguồn gốc từ bên ngoài quốc gia nơi họ hoạt động. 

Việc có vốn đầu tư nước ngoài giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn lớn hơn, hỗ trợ phát triển các dự án quy mô lớn. Tuy nhiên, do đặc thù về vốn, họ cũng phải tuân thủ các quy định pháp lý của quốc gia sở tại và điều chỉnh chiến lược để phù hợp với môi trường kinh doanh địa phương.

2.2. Phụ thuộc vào pháp luật quốc gia sở tại

Doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ pháp luật và quy định của quốc gia nơi họ đặt trụ sở hoặc hoạt động kinh doanh. Những quy định này bao gồm các quy định về đăng ký doanh nghiệp, luật lao động, bảo vệ môi trường, chính sách thuế, và những yêu cầu khác liên quan đến ngành nghề cụ thể. Việc phải tuân thủ luật pháp địa phương có thể tạo ra sự phức tạp trong quản lý, đặc biệt khi quốc gia đó có những chính sách hạn chế đối với đầu tư nước ngoài hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định khắt khe về bảo vệ lợi ích quốc gia.

2.3. Hỗ trợ và chuyển giao công nghệ, kiến thức

Một trong những đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp nước ngoài là khả năng mang lại công nghệ tiên tiến, kiến thức quản lý hiện đại và quy trình vận hành hiệu quả từ quốc gia khác. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn thúc đẩy nền kinh tế địa phương thông qua chuyển giao công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất. Mặc dù vậy, điều này cũng tạo ra thách thức trong việc làm quen với thị trường mới và đào tạo nguồn nhân lực địa phương để thích nghi với các công nghệ và phương pháp mới.

>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết về một số Đặc điểm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

2.4. Chịu ảnh hưởng từ chính sách thuế và các ưu đãi đầu tư

Các doanh nghiệp nước ngoài thường tìm kiếm những quốc gia có chính sách thuế thuận lợi, mức thuế suất thấp hoặc các ưu đãi đầu tư đặc biệt để tối ưu hóa lợi nhuận. Chính phủ nhiều nước cũng đưa ra các chính sách khuyến khích như miễn giảm thuế, hỗ trợ thuê đất hoặc các hỗ trợ hành chính khác để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể gặp rủi ro khi có thay đổi đột ngột trong chính sách thuế hoặc khi các ưu đãi đầu tư bị điều chỉnh.

2.5. Phát triển mạng lưới và hợp tác quốc tế

Doanh nghiệp nước ngoài thường có mạng lưới hợp tác quốc tế mạnh mẽ, cho phép họ tiếp cận các chuỗi cung ứng toàn cầu, thị trường rộng lớn và đối tác quốc tế. Sự hợp tác này có thể mang lại lợi ích về chi phí sản xuất, chuỗi cung ứng linh hoạt và khả năng tiếp cận nhiều thị trường. Tuy nhiên, việc phát triển và duy trì mạng lưới quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ văn hóa, luật lệ của từng quốc gia và điều chỉnh phương thức kinh doanh sao cho phù hợp.

2.6. Khả năng thích nghi và nhạy bén với rủi ro chính trị, kinh tế

Doanh nghiệp nước ngoài thường xuyên đối mặt với các rủi ro từ biến động chính trị, kinh tế tại quốc gia sở tại và trên thế giới. Các yếu tố như thay đổi chính sách chính phủ, xung đột địa chính trị, hay biến động tỷ giá đều có thể tác động tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Để duy trì hoạt động bền vững, doanh nghiệp cần có khả năng thích ứng nhanh chóng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh và phát triển các kịch bản phòng ngừa rủi ro.

3. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp nước ngoài

Điều kiện để thành lập doanh nghiệp nước ngoài

Điều kiện để thành lập doanh nghiệp nước ngoài

Để thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư cần đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Quy trình này yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc nghiêm ngặt nhằm bảo đảm rằng các hoạt động đầu tư và kinh doanh không xung đột với lợi ích quốc gia và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, có hai điều kiện quan trọng cần xem xét:

3.1. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Điều này bao gồm việc kiểm tra và xác định các ngành nghề mà nhà đầu tư nước ngoài được phép tiếp cận thị trường.

Theo đó, cần phân biệt rõ giữa các ngành, nghề chưa được phép tiếp cận thị trường và các ngành, nghề được tiếp cận thị trường có điều kiện. Các ngành nghề chưa được phép tiếp cận thị trường là những lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài bị cấm hoàn toàn, do liên quan đến an ninh quốc gia, bảo tồn văn hóa truyền thống, hoặc những ngành có ảnh hưởng lớn đến lợi ích công cộng.

Ngược lại, những ngành nghề có điều kiện tiếp cận thị trường sẽ yêu cầu nhà đầu tư đáp ứng thêm các tiêu chuẩn cụ thể. Ví dụ, nhà đầu tư có thể cần chứng minh năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, hoặc thực hiện các nghĩa vụ cam kết nhất định theo quy định của nhà nước.

3.2. Yêu cầu về dự án đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thứ hai, trước khi tiến hành thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải có dự án đầu tư đã được phê duyệt. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục xin cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đúng quy trình. Đây là một bước quan trọng, vì giấy chứng nhận này là điều kiện tiên quyết để được cấp phép hoạt động và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ. Nếu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo hoặc quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì không bắt buộc phải có dự án đầu tư trước. Điều này nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo và sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết chi tiết về Thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

4. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho việc thành lập doanh nghiệp đối với các dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư là một quy trình pháp lý quan trọng và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành, được quy định cụ thể tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP 

4.1 Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Những dự án này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư có thể thuộc thẩm quyền của:

  • Quốc hội: Áp dụng đối với các dự án có tác động lớn đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc có những yêu cầu đặc biệt như dự án hạt nhân, dự án cảng biển, sân bay lớn, v.v.
  • Thủ tướng Chính phủ: Áp dụng đối với các dự án quy mô lớn hoặc liên quan đến những ngành nghề có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, như đầu tư vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, hoặc dự án cần giao đất không qua đấu giá.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Áp dụng đối với các dự án có quy mô nhỏ hơn hoặc thuộc quyền quyết định của địa phương.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

  1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:

a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.”

>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết về Những hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

4.2 Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 

Đối với những dự án đầu tư không thuộc diện yêu cầu chấp thuận chủ trương, nhà đầu tư có thể tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tiếp với cơ quan đăng ký đầu tư. Quy trình này đơn giản hơn và chỉ yêu cầu cung cấp hồ sơ cần thiết theo quy định. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:

“Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

  1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
  2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;

b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;

d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);

đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

  1. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.”

5. Thủ tục thành lập doanh nghiệp nước ngoài

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh đều tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Dưới đây là các bước cụ thể để thực hiện thủ tục này:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm các tài liệu sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Tài liệu này cần nêu rõ thông tin về doanh nghiệp, bao gồm tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ và thông tin về người đại diện theo pháp luật.
  • Điều lệ công ty: Đây là tài liệu quy định về tổ chức và hoạt động của công ty, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các thành viên, cơ cấu tổ chức và quản lý.
  • Danh sách thành viên/cổ đông: Cần liệt kê rõ ràng thông tin của các thành viên (đối với công ty TNHH) hoặc cổ đông (đối với công ty cổ phần).
  • Bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư cá nhân, cần nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân. Đối với nhà đầu tư là tổ chức, cần nộp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu pháp lý tương đương.
  • Tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê địa điểm: Nếu doanh nghiệp dự kiến hoạt động tại một địa điểm cụ thể, cần cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê địa điểm.
  • Báo cáo tình hình tài chính: Nếu nhà đầu tư là tổ chức, cần cung cấp báo cáo tài chính hoặc tài liệu tương tự để chứng minh năng lực tài chính.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng đăng ký kinh doanh)

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, nhà đầu tư cần nộp hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh hoặc thành phố nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở. Cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư.

  • Thời gian xử lý hồ sơ: Theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận trong vòng 3 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ.
  • Phí đăng ký: Nhà đầu tư cũng cần nộp phí đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.

Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực hiện công bố nội dung đăng ký trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là bước quan trọng để đảm bảo rằng thông tin về doanh nghiệp được công khai, minh bạch và dễ dàng tra cứu.

  • Nội dung công bố: Bao gồm tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, số vốn điều lệ và các thông tin khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
  • Thời gian công bố: Doanh nghiệp phải thực hiện công bố trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 4: Con dấu của công ty

Cuối cùng, doanh nghiệp cần làm thủ tục để khắc con dấu. Con dấu là một phần quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, được sử dụng để ký kết hợp đồng và các tài liệu pháp lý khác.

  • Thủ tục khắc con dấu: Doanh nghiệp tự mình tổ chức khắc con dấu tại các cơ sở khắc dấu hợp pháp.
  • Nội dung trên con dấu: Thông thường, con dấu sẽ có tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp (nếu có) và địa chỉ trụ sở chính.
  • Sử dụng con dấu: Con dấu sẽ được sử dụng trên tất cả các tài liệu chính thức của công ty, như hợp đồng, biên bản họp, hóa đơn, và các giấy tờ pháp lý khác.

6. Câu hỏi thường gặp

Có cần phải có đại diện pháp luật cho doanh nghiệp nước ngoài không?

Tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều phải có đại diện pháp luật, người này thường là giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty. Người đại diện pháp luật có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, bao gồm ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch và đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật.

Doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển nhượng vốn góp không?

Doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển nhượng vốn góp cho tổ chức hoặc cá nhân khác, nhưng cần tuân thủ quy định về chuyển nhượng vốn. Nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến việc chuyển nhượng vốn. Việc chuyển nhượng vốn có thể bị ràng buộc bởi các điều kiện trong hợp đồng hoặc điều lệ của công ty, cũng như quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành nghề cụ thể.

Nhà đầu tư nước ngoài có thể tự điều hành doanh nghiệp không?

Nhà đầu tư nước ngoài có thể tự điều hành doanh nghiệp nếu họ đủ điều kiện và có đủ năng lực quản lý. Nhà đầu tư nước ngoài cần phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và hiểu biết về pháp luật Việt Nam để quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nếu nhà đầu tư không phải là người Việt Nam, họ cần phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động nếu tham gia điều hành công ty.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Doanh nghiệp nước ngoài là gì? Cập nhật chi tiết. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo