Điều 4 quyết định 08/2022/qđ-ttg của Thủ tướng chính phủ

Ngày 28/3/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 28/3/2022 (sau đây viết tắt là Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg). Trong đó, đã quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về Đối tượng và điều kiện hỗ trợ của Quyết định. Hãy cùng ACC tìm hiểu Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg qua bài viết dưới đây!

Quyết định 08 2022 Qđ Ttg
Điều 4 quyết định 08/2022/qđ-ttg của Thủ tướng chính phủ

1. Điều 4 quyết định 08/2022/qđ-ttg của Thủ tướng chính phủ quy định về Đối tượng và điều kiện hỗ trợ của Quyết định

Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.

3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

2. Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động

Người lao động làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ 500.000 đồng/tháng

Đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm sẽ nhận được mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng và được chi trả hằng tháng.

Để nhận được mức hỗ trợ trên, người lao động phải có đủ các điều kiện sau:

- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2022 đến ngày 30/6/2022.

- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01/4/2022.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng

Đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm sẽ nhận được mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng và được chi trả hằng tháng.

Để nhận được mức hỗ trợ trên, người lao động phải có đủ các điều kiện sau:

- Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2022 đến ngày 30/6/2022.

- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2022 đến ngày 30/6/2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Việc hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, không hỗ trợ đối với người lao động không đề nghị được hỗ trợ. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho nhiều người sử dụng lao động thì được hỗ trợ tại nơi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 1 lần trong 1 tháng và không quá 3 tháng.

3. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 03/7/2022 về nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định nêu rõ: Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương 100% kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách vượt quá số nhu cầu kinh phí mà từng địa phương đã rà soát, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; địa phương phải sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp theo quy định để chi trả cho người lao động theo đối tượng và mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg. Trường hợp cân đối ngân sách địa phương khó khăn không đủ nguồn lực để thực hiện, địa phương báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra cụ thể việc bố trí, chi trả kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg; chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo số liệu (đối tượng, nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chính sách) của các địa phương đảm bảo không vượt quá 6,6 nghìn tỷ đồng nguồn lực của ngân sách trung ương đã được quyết định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 521/NQ-UBTVQH15 ngày 14/6/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021; phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi và kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2021.

Bộ Tài chính căn cứ quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg và nguyên tắc hỗ trợ quy định tại Quyết định này để xem xét, hỗ trợ kịp thời từ ngân sách trung ương cho từng địa phương.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo đúng khoản 5 Điều 13 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo (đối tượng, kinh phí, ngân sách nhà nước thực hiện chính sách) của địa phương và đảm bảo chính xác chi trả đúng đối tượng và chế độ quy định...

Trên đây là quy định chi tiết Điều 4 quyết định 08/2022/qđ-ttg của Thủ tướng chính phủ mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo